những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh và quản lý tại công ty xây dựng công trình hà nội - Pdf 35

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I : những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh
và quản lý tại công ty xây dựng công trình hà nội.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xây dựng công trình Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nớc đợc
thành lập vào ngày 29 tháng 2 năm 1992 theo quyết định số 384QĐ/TCCB - LĐ
của Tổng Giám Đốc liên hiệp đờng sắt Việt Nam, ban đầu lấy tên là Công ty vật
liệu xây dựng. Công ty đợc thành lập trên cơ sở sáp nhập hai đơn vị là Xí nghiệp
418 thuộc Liên hiệp đờng sắt Việt Nam và Xí nghiệp cung ứng vật liệu xây
dựng xây dựng thuộc công ty kiến trúc I.
Khi mới thành lập công ty chỉ sản xuất đơn thuần mặt hàng vật liệu xây
dựng là tà vẹt bê tông các loại. Nhng với chủ trơng mang tính chiến lợc là: Đa
dạng hoá ngành nghề đa, dạng hoá sản phẩm, công ty đã không ngừng mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phù hợp với ngành nghề kinh doanh ngày 01
tháng 03 năm 1996 công ty đợc đổi tên từ Công ty vật liệu xây dựng thành
Công ty vật liệu và xây lắp thuộc liên hiệp đờng sắt Việt Nam theo quyết định
số 124QĐ/TCCB LĐ của bộ Giao thông vận tải. Và đến ngày 09 tháng 04
năm 2002 công ty một lần nữa đợc đổi tên từ Công ty vật liệu và xây lắp thành
Công ty Xây dựng công trình Hà Nội.
Công ty xây dựng công trình Hà Nội là công ty có t cách pháp nhân và
hoạt động theo phơng thức tự hạch toán kinh doanh. Công ty có quyền chủ động
tổ chức các bộ phận sản xuất chính ( xí nghiệp, đội xởng); sản xuất phụ( cửa
hàng dịch vụ, xí nghiệp dịch vụ, xởng dịch vụ) và các bộ phận quản lý phòng
ban để thực hiện công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Nguyên tắc
quản lý của công ty là:
- Sản xuất theo phơng thức Xã hội chủ nghĩa, thực hiện đúng đờng lối của
Đảng và pháp luật của Nhà Nớc ban hành.
1

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tôn trọng quyền lợi của ngời lao động trên nguyên tắc bình đẳng, công

huy động vốn. Cụ thể số vốn lu động công ty cấp hàng năm nh sau:
+ Xí nghiệp xây lắp 1:100 triệu
+ Xí nghiệp xây lắp vật liệu 2: 100 triệu
+ Đội xây lắp 3: 50 triệu
+ Đội vật liệu xây lắp 4: 50 triệu
+ Đội vật liệu xây lắp 5: 50 triệu
+ Đội vật liệu xây lắp 6: 50 triệu
+ Đội xây lắp 7: 50 triệu
+ Xởng cơ khí: 50 triệu
3. Đặc điểm về thị trờng kinh doanh và mặt bằng sản xuất .
3.1 Đặc điểm về thị trờng của công ty .
Trong thị trờng Hà Nội nói riêng và thị trờng cả nớc nói chung, nhu cầu
về các công trình xây dựng là rất lớn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, cùng với
tốc độ đô thị hoá nhanh nhu cầu về xây dựng cũng gia tăng.
Mặt khác, là một công ty trực thuộc Liên hiệp đờng sắt Việt Nam nên
công ty có sản phẩm chuyên dụng để phục vụ cho ngành đờng sắt đó là sản xuất
tà vẹt bê tông và các công trình xây dựng trong ngành đờng sắt nh xây dựng, tu
sửa đờng rayTrong công cuộc đổi mới của ngành đờng sắt nhằm thực hiện
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành đờng sắt đã tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty có một thị trờng ổn định và tơng đối rộng lớn.
3.2 Đặc điểm về mặt bằng sản xuất.
Mặt bằng sản xuất của công ty không tập trung nh các ngành công
nghiệp khác mà trải rộng, phân tán trên toàn bộ nội thành và các tỉnh thành
trong cả nớc. Tính chất công việc khác nhau, một số bộ phận làm việc trong nhà
theo giờ hành chính, phần còn lại chủ yếu làm việc ngoài công trình. Công việc
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nói chung là vất vả, phân tán nên việc quản lý lao động tơng đối khó khăn, đòi
hỏi cả ngời lao động và cả cán bộ quản lý phải có ý thức trách nhiệm và tính tự

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không chỉ thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng mà phải phù hợp với quần thể kiến
trúc và cảnh quan xung quanh. Ngời sản xuất phải di động theo các công trình,
toàn bộ máy móc và vật liệu cũng phải di động. Để tạo ra một sản phẩm phải
qua nhiều khâu nh khảo sát, thiết kế, dự toán, thi công và cuối cùng mới tạo ra
một sản phẩm .
Giá thành sản phẩm khó tính chính xác từ lúc thiết kế vì qúa trình sản
xuất chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố nh địa chất công trình, thời tiết, điều kiện
cung ứng vật t, giá cả vật t, mà nguyên liệu đợc lấy từ nhiều nguồn khác nhau.
Do vậy, vấn đề tìm hiểu thị trờng, nắm bắt các biến động về nguồn nguyên vật
liệu là rất quan trọng vì nó là cơ sở để xây dựng nên các đơn gía dự thầu.
Qúa trình sản xuất của công ty không thể sản xuất ra sản phẩm rồi mới đi
chào hàng nh các đơn vị sản xuất kinh doanh khác mà nó chỉ có thể hoạt động
dựa trên cơ sở của đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết của các ngành, địa ph-
ơng và các cơ sở kinh tế xã hội.
Các sản phẩm tạo ra có sự đa dạng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu
thẩm mỹ của từng khách hàng. Loại hình sản xuất đơn chiếc và phụ thuộc nhiều
vào thời tiết, khí hậu. Do đó mà máy móc thiết bị dùng cho sản xuất lúc thì sử
dụng triệt để, lúc thì nhàn rỗi.
Mặt khác, là một đơn vị xây lắp thực hiện việc xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp nên việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh không
phải một sớm một chiều mà là cả qúa trình làm việc của toàn bộ hệ thống. Vì
vậy nó đòi hỏi cách nhìn mới đối với sự vân động của đồng vốn và cách làm
mới trong tổ chức hạch toán, đòi hỏi một bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả
với những cán bộ năng động.
7. Những thành tựu công ty đã đạt đợc trong những năm qua.
Ngày đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn: Vốn liếng cạn
5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
pháp này cho ra sản phẩm ổn định hơn và năng suất cao hơn. Từ năm 1996
Công ty đã mạnh dạn cho áp dụng sản xuất Tà vẹt bê tông bằng phơng pháp đúc
khô bóc khuôn ngay. Đây là công nghệ đúc bê tông tiên tiến có nhiều u điểm:
Tỉ lệ nớc/ xi măng thấp, năng suất tăng 2,5 lần so với đúc ớt.
Hàng năm Công ty đều đầu t mua máy móc thiết bị phục vụ cho thi công
các công trình xây lắp. Từ 200.000.000đ máy móc thiết bị năm 1992 đến nay
Công ty đã có một dàn máy móc đủ mạnh để thi công các công trình lớn và đi
tham dự đấu thầu các công trình nhóm B C trên toàn quốc.
Đến nay Công ty đã có trên 20 tỷ đồng máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất kinh doanh. Nhà xởng sản xuất không ngừng đợc mở rộng. Toàn Công ty
có 20 máy vi tính phục vụ nghiệp vụ của các phòng ban và các đơn vị.
Với những nỗ lực ấy, trong những năm qua sản xuất kinh doanh của
Công ty luôn tăng trởng và phát triển , vốn và tài sản đợc bảo tồn và bổ xung.
Tài chính luôn lành mạnh và luôn đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh , đời
sống cán bộ công nhân viên không ngừng đợc cải thiện.
Kết quả sản xuất kinh doanh 05 năm 1997 2001 dới đây đã khẳng
định điều đó:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Sản lợng Doanh thu Lãi Thu nhập bình
quân
1997
16.000 14.000 323 0,75
1998
25.000 21.500 444 0,817
1999
32.000 28.300 507 0,858
2000

+ Xí nghiệp xây dựng công trình 4 + Đội đờng sắt
+ Xí nghiệp 8 + Xây lắp tổng hợp
+ Xí nghiệp bê tông dự ứng lực + Xởng liên kết
Với mô hình tổ chức nh trên, hoạt động của Công ty thống nhất từ trên
xuống dới, Giám Đốc Công ty điều hành qúa trình sản xuất kinh doanh thông
8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
qua các văn bản, quyết định, nội quyCòn các phòng ban, các xí nghiệp , các
đội xây dựng có trách nhiệm thi hành các văn bản đó.
Đứng đầu mỗi phòng ban, đội xây dựng đều có các trởng phòng đội tr-
ởng. Công việc của toàn Công ty đợc tiến hành một cách thuận lợi do đã đợc
phân chia ra thành các thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận chuyên trách
khác nhau. Các trởng phòng, đội trởng sẽ thay mặt cho phòng mình, đội mình
nhận phần việc đợc giao, sau đó sắp xếp cho các nhân viên của mình những
công việc cụ thể tuỳ theo trình độ và khả năng của họ. Đồng thời có trách
nhiệm theo dõi giám sát và nắm bắt kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực mình đợc
giao.
+ Mô hình bộ máy quản lý ở các xí nghiệp : tơng tự nh cơ cấu tổ chức ở
công ty nhng với quy mô nhỏ, đơn giản hơn nhiều.
+ Mô hình tổ chức đội
Là mô hình gon nhẹ nhất mà lại mang lại hiệu quả kinh tế tơng đối cao.
Đó là một tổ chức không phòng ban mà chỉ có những cán bộ phụ trách những
công việc cụ thể
Tuỳ thuộc vào quy mô từng công trình, số luợng các công trình đòi hỏi
luợng lao động nhất định, nên số luợng lao động của mỗi đội là rất linh hoạt
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban.
2.1 Ban Giám Đốc.
a. Giám Đốc.
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phó giám đốc là những ngời giúp Giám Đốc trong việc điều hành sản
xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trớc Giám Đốc, trớc pháp luật
những công việc đợc phân công.
Trực tiếp chỉ đạo khâu kế hoạch, kỹ thuật vật t, thiết bị đảm bảo sản xuất
kinh doanh trong công ty có hiệu quả trong từng thời kỳ phù hợp với việc
chung.
Căn cứ vào quy chế của công ty thơng xuyên hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo Giám Đốc công ty những phần việc
đợc phân công phụ trách.
2.2 Phòng kế hoạch
2.2.1. Nhiệm vụ chức năng của phòng
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ quản lý kế hoạch và cùng với phòng tài vụ
hạch toán kinh doanh trong mọi hoạt động có nội dung kinh tế trong toàn công
ty
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc, công tác kế
hoạch phải đảm bảo đúng chế độ và đúng pháp luật. Phòng phải chủ động tham
mu cho Giám Đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty hàng
tháng, quý, năm và những năm tiếp theo.
Bằng mọi biện pháp với chức năng của mình, phòng phải chủ động, sáng
tạo tham mu cho Giám Đốc lo đủ công ăn việc làm và đời sống cho ngời lao
động. Có phơng án mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đầu t dây chuyền
công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất kinh doanh nhằm không ngừng nâng cao
năng suất lao động, chất luợng sản phẩm và tăng thu nhập cho
ngời lao động.
Phòng kế hoạch đợc Giám Đốc uỷ quyền giao nhiệm vụ sản xuất ngoài
kế hoạch hàng tháng quý đã đợc Giám Đốc duyệt song phải đảm bảo đúng
nguyên tắc kinh tế, tài chính có hiệu quả.
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chất lợng công trình. Đề xuất lên Giám Đốc công ty để có biện pháp xử lý thích
hợp.
Có quyền yêu cầu các đội xây dựng và các cán bộ kỹ thuật cung cấp đầy
đủ hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra chất lợng công trình và an toàn
lao động .
Chủ trì duyệt tiến độ, biện pháp thi công, an toàn lao động trớc khi khởi
công các công trình làm cơ sở cho việc chỉ đạo tiến độ theo hợp đồng đã ký.
2.3 Phòng kỹ thuật vật t - thiết bị.
2.3.1 Chức năng, nhiệm vụ.
a. Về kỹ thuật.
Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ
thuật, thờng xuyên giám sát, hớng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế
đợc duyệt, đảm bảo đúng chất lợng. Phòng kỹ thuật vật t thiết bị chịu trách
nhiệm trớc Giám Đốc về thiệt hại các lô sản phẩm, công trình do sai sót về kỹ
thuật.
Tổ chức nghiệm thu vật t, sản phẩm, công trình với các đơn vị sản xuất theo quy
định của công ty, của chủ đầu t. Trên cơ sở đó xác định chất lợng, khối lợng
(sản phẩm công nghiệp, công trình) tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật
Hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo Giám Đốc về chất lợng sản
phẩm công nghiệp, công trình xây lắp của các đơn vị.
Lập kế hoạch và tổ chức hội nghị kỹ thuật của công ty, soạn thảo và tham
gia giảng dạy quy trình, quy phạm, bảo hộ lao động, an toàn lao động đối
với các đơn vị. Tổ chức biên soạn hoàn chỉnh hệ thống định mức, tiêu
chuẩn kỹ thuật.
Kết hợp với các đơn vị lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn đối với
các công trình xây dựng. Hớng dẫn và giám sát các đơn vị thực hiện biện pháp
đã đề ra đảm bảo an toàn lao động cho công nhân.
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phòng tài vụ là phòng quản lý công tác tài chính trong toàn công ty theo
các chế độ, chính sách, các nguyên tắc về quản lý tài chính của chuyên ngành
tài chính và pháp luật ban hành. Để giúp Giám Đốc điều hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, tránh những lãng phí, thất thoát do quản lý gây ra, phòng tài
vụ phải thờng xuyên nắm vững nghiệp vụ, xử lý đúng chính xác các thông tin
tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chỉ đạo việc hạch toán theo đúng các quy chế công ty đã ban hành và
những nguyên tắc tài chính của Nhà Nớc tạo nguồn vốn, điều hoà vốn, theo dõi
tình hình sử dụng vốn, tình hình chấp hành kỷ luật tài chính trong nội bộ công
ty và các đơn vị thành viên.
Tổ chức thu hồi vốn đối với các khách hàng
Tổ chức thanh toán nhanh chóng kịp thời với các bộ phận, các đơn vị, các
cá nhân có liên quan.
Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình luôn
chuyển vốn, biến động về tài sản, biến động về bảo toàn vốn từ công ty đến các
đơn vị thành viên.
Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty , thuận tiện trong việc kiểm tra, thanh tra tài chính theo
cấp.
Cụ thể phòng tài vụ phải thực hiện những công việc sau:
Thu thập, lập và kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ và định khoản các
nghiệp vụ phát sinh theo quy định về kế toán thống kê của Nhà Nớc hiện
hành.
Mở sổ và ghi chép các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp.
Tổ chức công tác kiểm kê tài sản, hớng dẫn việc ghi chép các loại biểu
mẫu kiểm kê và tính toán xác định kết quả kiểm kê tài sản.
15

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

pháp luật.
Hàng năm tham mu cho Giám Đốc thực hiện nâng bậc lơng cho cán bộ
công nhân viên theo hớng dẫn của ngành và Nhà Nớc.
Quản lý, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thành viên thực hiện nghiêm túc
công tác bảo hộ lao động và quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty.
Đề ra các quy chế hoạt động của công ty, quy chế tuyển dụng lao động,
quy chế về nội quy lao động, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, các chính
sách đào tạo cán bộ, ngời lao động, các chính sách lơng và phụ cấp lơng, chính
sách bảo hiểm xã hội và các chính sách xã hội khác, các chính sách bảo hộ lao
động .
2.5.2 Quyền hạn.
Trong qúa trình thực hiện quy chế của công ty, phòng đợc phép đình chỉ
các hành vi vi phạm quy chế và báo cáo cho Giám Đốc xử lý.
Đợc quyền theo dõi toàn bộ hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của
các xí nghiệp, tổ, đội, phòng ban để làm cơ sở đề nghị Giám Đốc công ty sửa
đổi bổ xung trong văn bản quy định quy chế của công ty.
Đợc quyền yêu cầu trởng phòng, đội trởng cung cấp nhận xét đánh giá về năng
lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ công nhân viên trong
đơn vị mình quản lý để tổng hợp báo cáo với Giám Đốc theo định kỳ hàng năm,
ghi bổ sung trong hồ sơ cán bộ.
Tóm lại, phòng tổ chức lao động là một bộ phận tham mu cho Giám
Đốc về vấn đề tổ chức lao động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền l-
ơng, thực hiện các chính sách xã hội đối với ngời lao động, công tác bảo hộ lao
17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động. Đồng thời còn chịu trách nhiệm về mảng công tác đào tạo, nâng cao trình
độ cho cán bộ công nhân viên.
2.6 Phòng hành chính tổng hợp.

Tham gia ý kiến với lãnh đạo công ty, các phòng chức năng về các mặt
hoạt động của công ty.
2.6 Chuyên viên giúp việc cho Giám Đốc Trợ lý Giám Đốc .
Giúp Giám Đốc theo dõi, thực hiện lịch công tác ngày, tuần, tháng và
những công tác đột xuất. Chuẩn bị các nội dung tiếp khách, đón khách và tham
mu cho Giám Đốc những công việc giải quyết hàng ngày về sản xuất kinh
doanh, công tác tài chính.
Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý kết hợp chặt
chẽ với phòng kế hoạch chỉ đạo việc kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt
kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất.
Cùng với phòng kế hoạch quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành,
Liên hiệp đờng sắt Việt Nam, Liên hợp I, Liên hợp II, Liên hợp III.
Thờng xuyên nắm chắc các số liệu sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm và các vớng mắc trong sản xuất kinh doanh kịp thời báo cho Giám Đốc
công ty để xử lý, giải quyết.
IV. Các chính sách quản lý tài chính kinh tế của công ty .
1. Để giúp các đơn vị trực thuộc công ty chủ động trong công tác quản lý
tài chính, công ty giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị theo phơng
thức khoán sản phẩm đến giá thành công xởng và khoán gọn đối với công trình
xây lắp ( theo Hợp đồng kinh tế giữa công ty và các xí nghiệp, đội, xởng).
2. Về thanh toán công nợ : Thanh toán sản phẩm công nghiệp và công
trình xây lắp theo phơng thức sau:
19

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với sản phẩm công nghiệp : Thanh toán trên số lợng sản phẩm thực
tế sản xuất đã đợc nghiệm thu ( kèm theo biên bản kiểm nghiệm chất lợng sản
phẩm). Đơn giá thanh toán theo hợp đồng công ty đã ký với đơn vị.
Đối với công trình xây lắp : Công ty chỉ thanh toán các công trình đã đợc
chấp nhận quyết toán và công trình đã đợc thanh toán theo giai đoạn ( điểm

bộ máy kế toán trở nên đơn giản.
2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Hiện nay mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty là mô hình hỗn
hợp (mô hình vừa tập trung vừa phân tán). Theo mô hình này thì tại các xí
nghiệp chi nhánh trực thuộc đợc tổ chức bộ máy kế toán riêng, thực hiện toàn
bộ công tác kế toán phát sinh tại đơn vị mình, định kỳ lập các báo cáo kế toán
thống kê gửi về công ty. Còn tại các Đội công trình chỉ có các nhân viên kế toán
làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu ( thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ) và chỉ đợc
phép mở một số sổ theo dõi chi tiết nh: sổ chi tiết chi phí, sổ chi tiết vật t. Sau
đó, tất cả các số liệu này sẽ đợc gửi về phòng kế toán trung tâm (phòng tài vụ).
Phòng kế toán trung tâm sẽ tiến hành hạch toán tổng hợp nh: Hạch toán tổng
hợp về tài sản cố định, vật t, ghi nhận thành phẩm, doanh thu và lập các báo cáo
tài chính dựa trên các chứng từ, tài liệu đó.
Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:
21

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

3. Cơ cấu chức bộ máy kế toán.
Phòng tài vụ bao gồm 6 nhân viên và chức năng nhiệm vụ của từng ngời
nh sau:
3.1 Kế toán trởng
Là ngời phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo về tài chính thu chi, vay vốn.
Tham mu cho Giám Đốc về công tác tài chính của công ty.
Công tác tài chính: Lập kế hoạch tài chính, tín dụng, cấp phát vốn, chi
tiêu tiền mặt nhằm phục vụ thi công các công trình đúng tiến độ và hiệu quả,
vay vốn cấp cho các Đội, thanh toán, thu hồi công nợ.
Công tác kế toán:

đơn tài
chính
Các nhân viên kế toán ở các bộ
phận phụ thuộc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết hợp với các phòng ban khác trong công ty lập và xây dựng các định mức về
chi phí tiền lơng, giá thành, kế hoạch sản xuất, kế hoạch sử dụng vật t, kế hoạch
thu vốn
Là thành viên của hội đồng định giá mua bán vật t, thiết bị, tham mu giúp
Giám Đốc công ty ra quyết định chính xác và hiệu quả.
Thờng xuyên kiểm tra, đôn đốc kế toán các đội, xí nghiệp đảm bảo hệ
thống kế toán làm việc kịp thời.
Báo cáo thờng xuyên tình hình tài chính của công ty cho ban lãnh đạo.
Cuối kỳ báo cáo kết hợp cùng các ban phân tích đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và lập kế hoạch sản xuất kỳ sau.
3.2 Kế toán tổng hợp kiêm thanh toán nội bộ và theo dõi thanh toán
với ngời bán.
Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp là tập hợp số liệu của các kế toán viên
khác, lập sổ kế toán tổng hợp hay báo cáo quyết toán ( báo cáo tài chính) vào
cuối kỳ hạch toán nh : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính.
Kế toán thanh toán nội bộ : Tính toán các khoản phải trả, phải nộp, đối
chiếu công nợ.
Kế toán phải trả ngời bán: Tiến hành những công việc sau:
Theo dõi các khoản phải trả ngời cung cấp vật t, hàng hoá. Lu trữ các hợp
đồng mua bán vật t.
Lập các bảng kê thanh toán, bảng kê các khoản phải trả, các biên bản đối
chiếu quyết toán với ngời bán.
3.3. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tài sản cố định.
Hàng ngày viết phiếu thu, chi, đối chiếu sổ quỹ với thủ quỹ theo từng

3.5 Kế toán về lơng và BHXH.
24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hàng tháng tính ra số ngày công theo từng loại tơng ứng để ghi vào bảng
chấm công.
Lập bảng thanh toán tiền lơng chuyển cho kế toán truởng ký duyệt để
làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng.
Hoàn thiện chế độ tiền lơng theo nguyên tắc phân phối theo lao động và
kết hợp đúng đắn các quan hệ lợi ích.
Tính ra số BHXH cho từng cán bộ công nhân viên .
Theo dõi thanh toán xác định số phải trả, đã trả về BHXH.
Cuối kỳ lập báo cáo về BHXH.
3.6 Cán sự thủ quỹ kiêm quản lý hoá đơn tài chính.
Căn cứ vào các phiếu thu chi đợc Giám đốc, kế toán trởng ký duyệt làm
thủ tục thu, chi tiền mặt cho khách hàng.
Lập bảng kê giao nhận chứng từ trên cơ sở kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của chứng từ. Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối ngày, cuối tháng.
Phát tiền lơng hàng tháng tới từng nguời lao động.
Lu chữ chứng từ kế toán.
II. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ.
Hệ thống chứng từ của công ty áp dụng theo biểu mẫu thống nhất do bộ
tài chính quy định, không có chứng từ đặc thù. Danh mục chứng từ mà công ty
sử dụng nh sau:
1. Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng. Giấy
thanh toán tiền tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ
2. Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,
Hoá đơn cớc vận chuyển.
3. Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản
kiểm nghiệm, thẻ kho.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status