Đánh Giá Khả Năng Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Bằng Công Nghệ Aao Trong Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Nhà Máy Eunsung Electronic Vina - Pdf 35

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHAN THỊ CÚC

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
BẰNG CÔNG NGHỆ AAO TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC
THẢI NHÀ MÁY EUNSUNG ELECTRONIC VINA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014


: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn

: Th.s Nguyễn Quang Thi

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giúp học sinh, sinh viên trau dồi, củng cố, bổ
sung kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời cũng giúp sinh viên phát
huy khả năng, biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các yêu
cầu thực tế. Qua đó sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm cho bản thân để
khi ra trường trở thành một cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, trình
độ lý luận cao, chuyên môn giỏi đáp ứng các yêu cầu cấp thiết của xã hội.
Được sự phân công của Ban Chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi
trường Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự nhất trí của công ty
TNHH xây dựn và công nghệ môi trường Việt Nam tôi thực hiện đề tài
“Đánh giá khả năng xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ AAO trong
hệ thống xử lý nước thải nhà máy Eunsung Electronic Vina”. Sau thời
gian thực tập 3 tháng tôi đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm và kiến thức quý
báu cho bản thân. Đây là tiền đề quan trọng để tôi làm quen với môi trường
làm việc thực tế trước khi ra trường.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi
trường, các thầy cô giáo trong Khoa, đặc biệt là thầy giáo Th.s Nguyễn Quang
Thi đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị của

ANTT

An ninh trật tự

3

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

4

BOD

Nhu cầu oxi hóa sinh học

5

COD

Nhu cầu oxi hóa hóa học

6

KH & CN

Khoa học và công nghệ

7


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Lượng dòng chảy một số sông lớn ....................................... 11
Bảng 4.1. Chức năng chính của các vi khuẩn ....................................... 45
Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu nước ................................................. 46
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Công nghệ đệm di động MBBR ............................................ 13
Hình 4.1.sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt ............................. 38
Hình: 4.2 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của quá trình xử lý nước thải ..... 41
Hình 4.3: Đồ thị về tăng trưởng của vi khuẩn trong bể xử lý ................ 43
Hình 4.4: Quá trình khử Nito ................................................................. 44
Hình 4.5: Quá trình khử phospho........................................................... 45
Hình 4.6: Đồ thị so sánh kết quả chỉ tiêu TSS, BOD5, COD trước khi
xử lý và sau khi xử lý và quy chuẩn Việt Nam ........................ 48
Hình 4.7: Đồ thị so sánh kết quả chỉ tiêu, T - NO3, T - PO4 trước khi
xử lý và sau khi xử lý và quy chuẩn Việt Nam ........................ 50


MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU .................................................................................. 1



3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc
Ninh.................................................................................................. 26
3.3.2. . Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và công nghệ xử lý nước thải
của công ty ...................................................................................... 26
3.3.3. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải của nhà máy Eunsung
Electronic Vina ............................................................................... 26
3.3.4. Đánh giá khả năng xử lý công nghệ AAO ............................ 26
3.3.5. Kết quả phân tích mẫu nước ................................................. 26
3.3.6. Những hạn chế tồn tại khi vận hành công nghệ AAO .......... 26
3.3.7. Biện pháp xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành hệ
thống AAO ....................................................................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 26
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................... 26
3.4.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa ........................... 27
3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh ............................................. 27
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu nước................................................... 27
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc
Ninh. .................................................................................................... 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................. 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................... 32
4.2. Hiện trạng hệ thống nước thải công ty Ensung Electronic vina .. 36
4.2.1. Các loại nước thải có trong nguồn thải ................................. 36
4.2.2. Mô tả các hệ thống thu gom, xử lý và quy trình công nghệ xử
lý nước thải ...................................................................................... 37
4.2.3. Chế độ xả thải........................................................................ 37
4.2.4. lưu lượng nước xả thải .......................................................... 37
4.3. Đánh giá khả năng xử lý của công nghệ AAO ............................ 37

Hệ thống thoát nước hiện nay không đủ năng lực để đáp ứng nhu
cầu thoát nước thải và nước mưa ở khu đô thị, trung tâm công nghiệp và
các khu vực nông thôn. Các thủy vực ao hồ, sông suối và kênh rạch
cũng ngày càng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt và chất thải công
nghiệp. Nhiều chất ô nhiễm công nghiệp đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới
sức khỏe con người.
Việt Nam có tới gần 110 khu công nghiệp đang hoạt động ví dụ
khu công nghiệp Nam Sơn, khu công nghiệp Yên Phong II ở Bắc Ninh,
khu công nghiệp Việt Hòa, Phú Thái ở Hải Dương, khu công nghiệp
Đông Anh, Sóc Sơn ở Hà Nội. Nhưng chỉ gần 1/3 trong số đó có hệ
thống phù hợp để xử lý nước thải và các chất thải độc hại khác. Nhà
máy Eunsung Electroic Vina cũng nằm trong tình trạng đó, với một
lượng nước lớn dùng để sản xuất và vệ sinh đã thải ra ngoài môi trường
một lượng lớn nước thải, cùng với một lượng lớn khí thải và chất thải.
Vấn đề nước thải đang trở nên nhức nhối hơn bao giờ hết. Ở nước
ta vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề chiến lược quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Trước tình hình đó, con người đang tìm
mọi giải pháp để bảo vệ môi trường, xử lý nước thải trước khi thải ra
môi trường, sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, có sự quản lý
chặt chẽ của nhà nước cũng như của các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Hiện nay nhiều mô hình xử lý nước thải ở khu công nghiệp đã được
nghiên cứu và đưa vào ứng dụng ở nhiều nơi trên thế giới cũng như trong
nước. Trong khuôn khổ thực hiện đề tài tốt nghiệp tôi xin đưa ra đề tài
nghiên cứu:


2

“ Đánh giá khả năng xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ
AAO trong hệ thống xử lý nước thải nhà máy Eunsung Electronic

- Khái niệm ô nhiễm môi trường: Là hiện tượng suy giảm chất
lượng môi trường quá một giới hạn cho phép, đi ngược lại với mục đích
sử dụng môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và sinh vật. ô
nhiễm môi trường nếu vượt quá mức nhất định sẽ là hiện tượng nhiễm
độc và ngộ độc sinh vật và con người [1].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước: là sự có mặt của một
chất ngoại lai trong môi trường nước tự nhiên. Khi vượt quá một
ngưỡng nào đó thì chất ngoại lai trở nên độc hại đối với sinh vật và con
người.
- Khái niệm nước thải: Tất cả các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất trong mỗi cộng đồng đều tạo ra các chất thải, ở thể khí, lỏng, rắn.
Thành phần chất thải lỏng, hay nước thải được định nghĩa như một dạng
hòa tan hay trộn lẫn giữa nước (nước dùng , nước mưa, mước mặt, nước
ngầm,…) và các chất thải từ sinh hoạt trong thương mại, giao thông vận
tải, nông nghiệp,…ở đây cần hiểu là sự ô nhiễm nước xảy ra khi các
chất nguy hại xâm nhập vào nguồn nước lớn hơn khả năng tự làm sạch
của chính bản thân nguồn nước [12].
- Khái niệm nước thải chưa qua xử lý: là nguồn tích trữ các
chất độc hại lâu dài cho con người và các sinh vật khác. Sự phân hủy
các chất hữu cơ trong nước thải có thể tạo ra các chất khí nặng mùi.
Thông thường, các chất thải chưa qua xử lý thường là nguyên nhân gây
bệnh do nó chứa các loại độc chất phức tạp hoặc mang các chất dinh


4

dưỡng thuận lợi cho việc phát triển cho các loại vi khuẩn, các thực vật
thủy sinh nguy hại [2].
- Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau đây: [10]
+ Có xuất hiện các chất nổi trên mặt nước và các cặn lắng chìm

5

+ vị: Nước tinh khiết không có vị và độ PH = 7. Nước có vị chua
là do tăng nồng độ Axit của nước ( PH < 7). Vị nồng là biểu hiện của
kiềm (PH >7). Vị mặn chát là do một số muối vô cơ hòa tan, điển hình
là muối ăn ( NaCl) có vị mặn.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước sẽ thay đổi theo từng mùa trong năm.
Nước bề mặt ở Việt Nam dao động từ 14.30c – 33,50c. Nguồn gốc gây ô
nhiễm nhiệt chính là nhiệt của các nguồn nước thải từ bộ phận làm lạnh
của các nhà máy, khi nhiệt độ tăng lên còn làm giảm lượng oxy hòa tan
trong nước.
+ Độ dẫn điện: Các muối tan trong nước phân ly thành các ion
làm cho nước có khả năng dẫn điện. Độ dẫn điện phụ thuộc vào nồng độ
và độ linh động của các ion.
+ DO (Lượng oxy hòa tan): DO là lượng oxy hòa tan trong nước
cần thiết cho sự hô hấp của các vi sinh vật sống dưới nước (cá, lưỡng
thể, thủy sinh, côn trùng…). Do thường được tạo ra do sự hòa tan từ khí
quyển hoặc do quang hợp của tảo.
+ Chỉ tiêu sinh vật: Nước thải chứa một lượng lớn các vi khuẩn,
vi rút, nấm, rêu tảo, giun sán…
- Khái niệm xử lý sinh học hiếu khí: Thực chất là thực hiện các
quá trình oxy hóa các chất hữu cơ và vô cơ có thể oxy hóa được nhờ vi
sinh vật [12].
- Bùn hoạt tính: Là tập hợp các vi sinh vật khác nhau chủ yếu là
vi khuẩn hiếu khí có khả năng ổn định chất hữu cơ hiếm khí được tạo
nên trong quá trình sinh hóa hiếu khí được giữ lại ở bể lắng đợt 2. Bùn
hoạt tính là các bông cặn có màu nâu sẫm chứa các chất hữu cơ hấp thụ
từ nước thải và là nơi cư trú để phát triển của vô số vi khuẩn và vi sinh
vật khác nhau [11].
- Quá trình hình thành bùn hoạt tính: Nước thải sau khi qua bể

nguyên tố ảnh hưởng quyết định tới quá trình oxy hóa C, N và P. Mức
độ ảnh hưởng phụ thuộc nhiều vào bản chất của các chất ô nhiễm có
trong nước thải, thực nghiệm cho thấy tỷ lệ C : N : P tối ưu là 100 : 5 :
1. Thông số thường trong nước có các nguyên tố khoáng và vi lượng.
Do đặc trưng công nghệ một số nước thải nghèo N và P. Sự thiếu hụt
này sẽ kìm hãm sự phát triển của một số vi sinh vật trong quá trình oxy
hóa.
Thiếu N và P trong thời gian dài là một trong các nguyên nhân
làm thay đổi tương tác giữa các nhóm vi khuẩn trong bùn hoạt tính. Các


7

vi khuẩn dạng sợi phát triển mạnh làm cho bùn xốp. Hiện tượng này gọi
là sự phồng lên của bùn khi đó bùn sẽ khó lắng, làm tăng chỉ số thể tích
lắng gây khó khăn cho quá trình tách bùn ở bể lắng thứ cấp [9].
+ Các chất độc
Các chất vô cơ, hữu cơ, nhất là các ion kim loại, các ion kim loại
halogen có khả năng ức chế vô hoạt hệ enzim oxy hóa khử ở các vi sinh
vật. Vì vậy cần phải kiểm tra và đảm bảo hàm lượng của chúng không
vượt quá nồng độ cho phép. Dưới đây là nồng độ cho phép của một số
tác nhân: [10]
+ Các kim loại nặng: < 2mg/l
+ Phenol và hợp chất chứa Phenol < 140mg/l
+ Các muối xyanua: < 60mg/l
+ Độ oxy hòa tan
Để thực hiện quá trình oxy hóa, vi sinh vật cần oxy dưới dạng hòa
tan trong các hệ thống xử lý oxy được cung cấp liên tục nhằm đáp ứng
nhu cầu oxy cho quá trình oxy hóa.
Thiếu oxy hòa tan cũng là nguyên nhân dẫn đến phồng bùn do vi

2.3.1 Bể biophin
Bể biophin là thiết bị trong đó các vi sinh vật tăng trưởng cố định
trên lớp màng bám vào một vật liệu lọc. Nước thải được tưới từ trên
xuống qua vật liệu lọc, tiếp xúc với vi sinh vật xảy ra quá trình phân hủy
hiếu khí. Lớp vật liệu lọc rất mỏng song cũng có thể xảy ra song song 2
quá trình ở sát bề mặt là quá trình phân hủy yếm khí và hiếu khí và nhờ
các vi sinh vật hiếu khí. Quá trình xử lý diễn ra khi cho nước thải tưới
lên bề mặt của bể và thấm qua lớp vật liệu lọc. Ở bề mặt của hạt vật liệu
lọc và các khe hở giữa chúng và các cặn bẩn được giữ lại và tạo thành
màng gọi là màng vi sinh. Lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất bẩn
hữu cơ thâm nhập vào bể cùng nước thải khi ta tưới hoặc qua khe hở
thành bể, hoặc qua hệ thống tưới tiêu từ dưới đáy đi lên. Vi sinh vật hấp
thu các chất hữu cơ và nhờ có oxy mà quá trình oxy hóa được thực hiện
[12].
2.3.2. Bể oxyten
Là bể chứa có mặt hình tròn, bên trong làm tường (hình trụ) phân
chia vùng làm thoáng và vùng lắng, tại khoảng giữa tường phân chia có
cửa sổ để nước bùn dư từ vùng làm thoáng vào vùng lắng. Trong
khoảng dưới tầng hầm phân chia làm cửa sổ để bùn hoạt tính tuần hoàn
từ vùng lắng sang vùng làm thoáng. Nước thải dẫn theo ống trung tâm
vào vùng làm thoáng, dưới tác động của áp lực động do tuốc bin gây


9

nên mà hỗn hợp nước thải và bùn hoạt tính bão hòa oxy trào qua cửa sổ
lưng chừng vào vùng lắng. Do các song chắn hướng dòng mà hỗ hợp
nước bùn chuyển dịch dần theo chu vi của vùng lắng và ở đây bùn được
tách khỏi [12].
2.3.3. Bể SBR


nhưng lượng nước này rất khó khai thác cho nên lượng nước chúng ta
sử dụng chủ yếu lấy từ các con sông, suối, ao, hồ…
Về số lượng hồ tự nhiên cho tới nay vẫn chưa biết được chính
xác, vì chưa được điều tra đầy đủ. Sơ bộ ước tính có khoảng 2,8 triệu hồ
tự nhiên, trong đó 145 hồ có diện tích mặt trên 100 km2 . Lượng nước
của hồ này chiếm 95% tổng số. Hồ nước ngọt lớn nhất và sâu nhất trên
trái đất là hồ Baican chứa 2.300 km3 với độ sâu tối đa khoảng 1.741 m.
Ngoài số hồ tự nhiên, trên lục địa đã xây dựng hơn 10.000 hồ chứa
nước nhân tạo nhằm giải quyết các nhu cầu sử dụng nguồn nước mặt
(điều tiết, khai thác dòng chảy của các dòng sông). Trong tổng số hồ
nhân tạo có hơn 30 hồ lớn với dung tích trên 10 km3 nước trên mỗi hồ.
Tổng diện tích hữu ích của hồ nhân tạo ước tính gần 5.000 km3, trong đó
trên phân lãnh thổ châu Âu- 925 km2, châu Phi- 341 km2, Bắc Mỹ- 180
km2, Nam Mỹ- 1.332 km2 và châu Úc- 4 km2 [11].
Nước sông luôn vận động và tuần hoàn, nên nhanh chóng được
phục hồi. Nhờ vậy tuy thể tích chứa của các sông ước tính chỉ bằng
1.200 km3 nhưng năng lượng dòng chảy sông phong phú hơn nhiều, tăng
gấp 34,6 lần, tức từ 1.200 km3 lên 41.520 km3. điều đó đã làm tăng khả
năng khai thác đáng kể các dòng sông.


11

Bảng 2.1: Lượng dòng chảy một số sông lớn

1

Amazon



22.000

1.940

5

Baraxmaputra

630

22.000

936

6

Mê Kông

551

17.000

810

TT

Tên sông

Lưu lượng

12

giữa nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ với sản xuất - kinh
doanh. Khoa học xã hội và nhân văn đã góp phần quan trọng lý giải và
khẳng định giá trị khoa học và thực tiễn của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin,
cung cấp luận cứ khoa học phục vụ hoạch định đường lối, chủ trương,
chính sách đã góp phần vào thành công của công cuộc đổi mới nói
chung và vào quá trình đổi mới tư duy kinh tế nói riêng.
Các kết quả điều tra cơ bản và nghiên cứu về điều kiện tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên đã phục vụ xây dựng luận cứ khoa học cho các
phương án phát triển kinh tế - xã hội. Các chương trình nghiên cứu
trọng điểm về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật
liệu, tự động hoá, công nghệ cơ khí - chế tạo máy, đã góp phần nâng cao
năng lực nội sinh trong một số lĩnh vực công nghệ tiên tiến, nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả của nhiều ngành kinh tế. Khoa học và
công nghệ đã góp phần quan trọng trong việc tiếp thu, làm chủ, thích
nghi và khai thác có hiệu quả các công nghệ nhập từ nước ngoài. Nhờ
đó, trình độ công nghệ trong một số ngành sản xuất, dịch vụ đã được
nâng lên đáng kể, nhiều sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh cao hơn.
Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp KH&CN đã tạo ra nhiều giống cây
trồng, vật nuôi có chất lượng và năng suất cao, góp phần chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông thôn, đưa nước ta từ chỗ là nước nhập khẩu lương thực
trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo, cà phê, v.v... hàng đầu
trên thế giới, ví dụ: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp đệm di động
MBBR, công nghệ thông khí tiếp xúc…
Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp đệm di động MBBR
Sử dụng các loài vi sinh vật dạng màng bám dính, tuy nhiên già
thể vi sinh vật được sử dụng trong công nghệ này là di động có diện tích
bề mặt rất lớn, do chúng luôn chuyển động trong bể nên đã tận dụng
được tối đa diện tích bề mặt của giá thể vi sinh, do đó mật độ vi sinh vật

QCVN14:2008/BTNMT.
- Có thể cải tiến thành công nghệ AAO để xử lý triệt để Nito,
Phopho và các hợp chất khó phân hủy khác.
- Chi phí đầu tư thấp.
- Quá trình vận hành đơn giản.
- Chi phí vận hành thấp.
- Chi phí bảo dưỡng thấp.
- Hàm lượng bùn tạo ra thấp.
- Không phát sinh mùi trong quá trình vận hành.
Nhược điểm
- Diện tích công trình lớn.
- Quá trình thiết kế, thi công phức tạp.
2.4.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
2.4.2.1. Hiện trạng môi trường nước thải ở việt Nam
Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc với 2.360 con sông có
chiều dài hơn 10 km. trong số đó có 8 con sông lớn có diện tích lưu vực
lớn hơn 10 km2 . Hệ thống sông ngòi này bao gồm nhiều con sông quốc
tế bắt nguồn từ các lưu vực các quốc gia khác. Khoảng 2/3 tài nguyên
nước Việt Nam bắt nguồn từ ngoài lãnh thổ quốc gia. Vì vậy, Việt Nam rất
dễ bị ảnh hưởng bởi các quyết định liên quan đến tài nguyên nước của các
quốc gia ở vùng thượng lưu [11].
Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về tài nguyên nước,
ngưỡng khai thác được phép giới hạn trong phạm vi 30% lượng dòng
chảy. Nhưng trên thực tế hiện nay, hầu hết các tỉnh Miền Trung và Tây
Nguyên đã và đang khai thác trên 50% lượng dòng chảy. Riêng tỉnh


15

Ninh Thuận đã khai thác tới 80% lượng dòng chảy trên địa bàn. Việc

năng khai thác được của các tầng chứa nước trên cả nước ước tính


16

khoảng 6 tỷ m3 mỗi năm. Tuy nhiên, trên cả nước chỉ có chưa đầy 5%
tổng trữ lượng nước dưới đất được khai thác mặc dù trữ lượng nước
dưới đất rất dồi dào [5].
Ở một số vùng, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long khai thác
quá mức đã dẫn đến tình trạng sụt giảm mức nước ngầm góp phần lầm
cho tình trạng sụt lún đất và nhiễm mặn diễn ra ngày càng tăng. Ở Việt
Nam, sử dụng nước từ nguồn tài nguyên nước cho mục đích tưới chiếm
tỷ lệ lớn nhất. Theo Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên -Môi trường),
nguồn nước dưới đất của Việt Nam khá phong phú nhờ mưa nhiều. Hiện
tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất trên toàn quốc đạt gần 20 triệu
m3, tổng công suất của hơn 300 nhà máy khai thác nguồn nước này vào
khoảng 1,47 triệu m3/ngày. Nhưng trên thực tế các nhà máy chỉ khai
thác được 60 - 70% so với công suất thiết kế. Vấn đề đáng báo động là
nguồn nước dưới đất của Việt Nam đang đối mặt với vấn đề xâm nhập
mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm kim loại nặng nghiêm
trọng, do khoan nước dưới đất thiếu quy hoạch và không có kế hoạch
bảo vệ nguồn nước. Nhiều nơi đã phát hiện dấu hiệu ô nhiễm coliform
vượt quy chuẩn cho phép từ hàng trăm đến hàng nghìn lần. Tình trạng ô
nhiễm phốt phát cũng có xu hướng tăng theo thời gian. Tại Hà Nội, số
giếng khoan có hàm lượng phốt phát cao hơn mức cho phép (0,4mg/l)
chiếm tới 71%. Còn tại khu vực Hà Giang - Tuyên Quang, hàm lượng
sắt ở một số nơi cao vượt mức cho phép trên 1mg/l, có nơi trên 1520mg/l, tập trung chủ yếu quanh các mỏ khai thác sunphua. Ngoài ra,
việc khai thác nước quá mức ở tầng holocen cũng làm cho hàm lượng
asen trong nước dưới đất tăng lên rõ rệt, vượt mức giới hạn cho phép
10mg/l. Đặc biệt, vùng ô nhiễm asen phân bố gần như trùng với diện

ngầm do tốc độ đô thị hóa, đặc biệt là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Hà Nội
có trữ lượng khai thác nước ngầm rất lớn, lên tới 1 triệu m3/ngày, trong
khi TP Hồ Chí Minh khai thác 600.000 m3/ngày [5].
2.4.2.2. Hiện trạng công nghệ xử lý ở Việt Nam
- Tiềm lực khoa học và công nghệ đã được tăng cường và phát
triển
Nhờ có sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, trong nhiều
thập kỷ qua, chúng ta đã đào tạo được trên 1,8 triệu cán bộ có trình độ
đại học và cao đẳng trở lên với trên 30 nghìn người có trình độ trên đại
học (trên 14 nghìn tiến sĩ và 16 nghìn thạc sĩ) và khoảng hơn 2 triệu
công nhân kỹ thuật; trong đó, có khoảng 34 nghìn người đang làm việc
trực tiếp trong lĩnh vực KH&CN thuộc khu vực nhà nước. Đây là nguồn



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status