nghiên cứu đánh giá khả năng keo tụ của một số loại thực vật ứng dụng trong xử lý nước - Pdf 10


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
o0o

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KEO TỤ
CỦA MỘT SỐ LOẠI THỰC VẬT ỨNG DỤNG
TRONG XỬ LÝ NƯỚC
Chuyên ngành: Môi Trường
Mã số ngành: 108 GVHD: Th.S VÕ HỒNG THI
SVTH : LƯƠNG MINH KHÁNH


Điểm tổng kết:
Nơi lưu trữ đồ án tốt nghiệp:
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Kỹ thuật
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt là các thầy cô Khoa Môi trường và
Công nghệ sinh học trong suốt thời gian qua đã tận tâm chỉ bảo, truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và dạy dỗ em ngày một trưởng thành
hơn, để em có thể vững vàng bước chân trên con đường sự nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô Võ Hồng Thi người đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn, động viên em trong suốt thời gian em thực hiện đồ án này.
Và em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong phòng thí nghiệm đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành đồ án. Cảm ơn tất cả bạn bè trong
lớp, trong khoa những người đã luôn động viên, giúp đỡ em trong thời gian qua
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc đến toàn thể thầy cô trong trường cũng như
trong khoa, cô Võ Hồng Thi, các bạn lời chúc sức khỏe, mọi điều tâm muốn và
luôn thành công trong công việc và cuộc sống.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lương Minh Khánh

MỤC LỤC

2.4.3.4 Khử sắt và mangan 25
2.4.3.5 Làm mềm nƣớc 25
2.4.3.6 Khử trùng nƣớc. 25

CHƯƠNG 3 . TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ LOẠI THỰC VẬT CÓ KHẢ NĂNG
KEO TỤ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ NƯỚC 27
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY CHÙM NGÂY 27
3.1.1 Nguồn gốc .27
3.1.2 Đặc điểm hình thái .28
3.1.3 Đặc điểm phân loại .28
3.1.4 Đặc điểm phân bố 29
3.1.5 Công dụng 29
3.1.6 Ứng dụng của chùm ngây trong xử lý nƣớc 31
3.2 TỔNG QUAN VỀ CÂY DẦU MÈ 32
3.2.1 Nguồn gốc 33
3.2.2 Đặc điểm sinh học 34
3.2.3 Công dụng 34
3.3 TỔNG QUAN VỀ CÁC CÂY HỌ ĐẬU 35
3.3.1 Cây đậu cô ve 35
3.3.2 Cây đậu nành 37
3.3.3 Cây đậu xanh 39

CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KEO TỤ CỦA MỘT SỐ LOẠI
THỰC VẬT TRONG XỬ LÝ NƯỚC 41
4.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC NGHIỆM 41
4.2 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 41
4.2.1 Giai đoạn 1: nghiên cứu khả năng keo tụ của một số loại thực vật trên mẫu

5.2.1 Bài toán dinh dƣỡng 87
5.2.2 Bài toán kinh tế 88
5.3 CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN MÔ HÌNH ĐẾN VỚI MỌI NGƢỜI 88
5.3.1 Xây dựng sổ tay hƣớng dẫn sử dụng mô hình 88
5.3.2 Tập huấn tuyên truyền viên 88
5.3.3 Tập huấn cho ngƣời sử dụng 89
CHƯƠNG 6 . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- SODIS : Xử lý vi sinh vật trong nƣớc bằng ánh sáng mặt trời.
- PET : PolyEthylene Terephtalate
- TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
- SS: ( Suspended Solid) hàm lƣợng cặn lơ lửng( mg/l)
- TSS: ( Total Suspended Solid) tổng hàm lƣợng cặn lơ lửng( mg/l)
- DS: ( Dissol Solid) chất rắn hoà tan ( mg/l)
- VS: ( Volatile Solid) chất rắn hoá hơi( mg/l)
- COD (Chemical Oxugen Demand): nhu cầu oxy hoá học
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Thành phần các chất gây nhiễm bẩn nƣớc bề mặt 6
Bảng 2.2 Thành phần có trong nƣớc ngầm, nƣớc mặt và những điểm khác nhau giữa
hai nguồn nƣớc này 9
Bảng 4.1 Các thông số quan trắc hiệu quả xử lý trong quá trình thực nghiệm 47

ngây ở các thời gian lắng khác nhau .B
Bảng PL2-3: Kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 200 NTU bằng hạt cây chùm
ngây ở các thời gian lắng khác nhau .B
Bảng PL2-4: Kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 250 NTU bằng hạt cây chùm
ngây ở các thời gian lắng khác nhau .C
Bảng PL2-5: Kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 300 NTU bằng hạt cây chùm
ngây ở các thời gian lắng khác nhau D.
Bảng PL2-6: Kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 100 NTU bằng hạt cây dầu mè
ở các thời gian lắng khác nhau .D
Bảng PL2-7: Kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 150 NTU bằng hạt cây dầu mè
ở các thời gian lắng khác nhau .E
Bảng PL2-8: Kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 50 NTU ở thời gian lắng 2 giờ
của các loại đậu dùng làm chất keo tụ F.
Bảng PL2-9: Kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 50 NTU ở thời gian lắng 4 giờ
của các loại đậu dùng làm chất keo tụ F
Bảng PL2-10: Kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 50 NTU ở thời gian lắng
6giờ của các loại đậu dùng làm chất keo tụ .G
Bảng PL2-11: Kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 100 NTU ở thời gian lắng 2
giờ của các loại đậu dùng làm chất keo tụ .H
Bảng PL2-12: Kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 100 NTU ở thời gian lắng 4
giờ của các loại đậu dùng làm chất keo tụ .H
Bảng PL2-13: Kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 100 NTU ở thời gian lắng 6
giờ của các loại đậu dùng làm chất keo tụ .I
Bảng PL2-14: Kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 150 NTU ở thời gian lắng 2
giờ của các loại đậu dùng làm chất keo tụ J.
Bảng PL2-15: Kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 100 NTU ở thời gian lắng 4
giờ của các loại đậu dùng làm chất keo tụ .J DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1 Cây chùm ngây 28
Hình 3.2 Sử dụng cây chùm ngây xử lý nƣớc ở châu Phi 32
Hình 3.3 Cây dầu mè 33
Hình 3.4 Cây đậu cô ve 36
Hình 3.5 Cây đậu nành 38
Hình 3.6 Cây đậu xanh 40
Hình 4.1 Mô hình thí nghiệm Jartest 45
Hình 4.2 Mô hình bể lọc cát 45
Hình 4.3 Hƣớng dẫn cách áp dụng SODIS 46
Hình 4.4 Đồ thị biểu diễn kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 50 NTU bằng hạt
cây chùm ngây ở các thời gian lắng khác nhau .49
Hình 4.5 Đồ thị biểu diễn kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 100 NTU bằng hạt
cây chùm ngây ở các thời gian lắng khác nhau 50
Hình 4.6 Đồ thị biểu diễn kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 150 NTU bằng hạt
cây chùm ngây ở các thời gian lắng khác nhau 51
Hình 4.7 Đồ thị biểu diễn kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 200 NTU bằng hạt
cây chùm ngây ở các thời gian lắng khác nhau 52
Hình 4.8 Đồ thị biểu diễn kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 250 NTU bằng hạt
cây chùm ngây ở các thời gian lắng khác nhau 53
Hình 4.9 Đồ thị biểu diễn kết quả xử lý keo tụ nƣớc đục nhân tạo 300 NTU bằng hạt
cây chùm ngây ở các thời gian lắng khác nhau 54
Hình 4.10 Đồ thị biểu diễn kết quả xử lý keo tụ mẫu CT1 bằng hạt cây chùm ngây ở
các thời gian lắng khác nhau .57
Hình 4.11 Đồ thị biểu diễn kết quả xử lý keo tụ mẫu CT2 bằng hạt cây chùm ngây ở

Hình 4.25 Đồ thị biểu diễn kết quả xử lý keo tụ mẫu CT2 bằng hạt cây đậu cô ve ở
các thời gian lắng khác nhau .74
Hình 4.26 Đồ thị biểu diễn kết quả xử lý keo tụ mẫu CT4 bằng hạt cây đậu cô ve ở
các thời gian lắng khác nhau .75 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: vòng tuần hoàn nƣớc cấp 4
Sơ đồ 2.2 Xử lý với nguồn nƣớc mặt có hàm lƣợng cặn

2500 mg/l 18
Sơ đồ 2.3 Xử lý với nguồn mặt có hàm lƣợng cặn >2500 mg/l 19
Sơ đồ2.4 Xử lý với nguồn nƣớc ngầm 19
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc của công ty cấp thoát nƣớc số 2 20
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ công nghệ CNH xử lý nƣớc giếng nhiễm phèn 20
Sơ đồ 2.7 Xử lý nƣớc nhiễm sắt dùng trong sinh hoạt và công nghiệp 20
Sơ đồ 2.8 Sơ đồ xử lý nƣớc ngầm của Tp.HCM 21
Sơ đồ 2.9 Sơ đồ xử lý nƣớc của nhà máy nƣớc Thủ Đức 21
Sơ đồ 5.1 Mô hình xử lý nƣớc bằng vật liệu tự nhiên và năng lƣợng mặt trời 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: CÁC BẢNG KẾT QUẢ ĐO ĐỘ HẤP THU CỦA MẪU
PHỤ LỤC 2: CÁC BẢNG KẾT QUẢ XỬ LÝ ĐỘ ĐỤC.
PHỤ LỤC 3: LẬP ĐƢỜNG CHUẨN ĐỘ ĐỤC.
PHỤ LỤC 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM.


được vai trò của nước sạch, Nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ “ cải
thiện việc cấp thoát nước ở đô thị, thêm nguồn nước sạch cho nông thôn”.
Theo báo cáo “ chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm
2020” của Bộ xây dựng, hiện nay vẫn còn hơn 70% dân số nông thôn sử dụng nước
không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Ở nhiều vùng nông thôn, do điều kiện sống còn
khó khăn nên người dân chưa tiếp xúc được với nước sạch, mà chủ yếu vẫn dùng
nước từ các nguồn không an toàn như: nước hồ, sông, suối… mà không qua bất cứ
hình thức xử lý nào khi sử dụng trực tiếp trong ăn uống và sinh hoạt hàng ngày.
Nguồn nước này có nhiều cặn, một số chất hữu cơ và các vi sinh vật gây bệnh cho
người. Có thể nêu lên một vài nguyên nhân quan trọng của vấn đề thiếu nước sạch
đó. Nguyên nhân đầu tiên là, tuy Việt Nam có trữ lượng nước khá dồi dào, lượng
mưa khá cao, hệ thống sông ngòi kênh mương dày đặc, nước ngầm cũng phong phú
tại những vùng thấp, nhưng lượng nước phân bố không đều theo thời gian và không
gian. Việc sử dụng ngày càng nhiều nước cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp,
dân số tăng nhanh làm tăng nhu cầu sử dụng nước. Nguyên nhân thứ 2 là một số
nguồn nước hiện nay đang ngày càng bị ô nhiễm do các hoạt động sản xuất nông
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: LƢƠNG MINH KHÁNH 2 MSSV: 106108009

nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt làm cho chất lượng nước ngày một xấu hơn. Chính
vì thế, để có đủ nước cung cấp và đảm bảo an toàn sức khỏe, đòi hỏi công tác xử lý
nước phải được đẩy mạnh và áp dụng dây chuyền công nghệ xử lý phù hợp.
Ở nông thôn, phần lớn các hộ gia đình sử dụng 2 nguồn nước, một nguồn để ăn
uống thường là nước mưa và một nguồn để tắm giặt. Các hệ thống cấp nước tập
trung ở nông thôn hiện nay vẫn chưa phổ biến. Do đó, các hộ thường có công trình
cấp nước riêng như giếng đào, lu vại hay bể chứa nước mưa. Công tác xử lý thì rất
đơn giản, thường là lắng sơ bộ hoặc nếu nguồn nước quá đục thì dùng phèn keo tụ
tạo thành bông rồi để lắng, nhưng lượng phèn sử dụng hoàn toàn ngẫu nhiên. Nói

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ thực hiện trên nước đục nhân tạo và một số nguồn nước mặt tự
nhiên thu nhận trên một số vị trí tại lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai và nước
hồ.
- Nghiên cứu thử nghiệm trên mô hình với quy mô hộ gia đình.
1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp tổng hợp tài liệu : tài liệu tham khảo từ Internet, một số tạp chí
khoa học nước ngoài, sách và luận văn.
- Phương pháp thực nghiệm: thực hiện thí nghiệm trên mô hình Jartest với mẫu
nước đục nhân tạo và mẫu nước mặt tự nhiên, thử nghiệm trên mô hình lọc qua
cát với mẫu nước tự nhiên, xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xử lý.
- Phương pháp tính toán, thống kê: dùng phần mềm Excel 2007 xử lý số liệu và vẽ
đồ thị.

1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1 Ý nghĩa khoa học
- Phương pháp mới giúp tận dụng được các nguồn nguyên liệu sẵn có trong tự
nhiên phục vụ công tác xử lý nước cấp.
- Giảm thiểu được các nguy cơ tiềm ẩn từ việc sử dụng các chất keo tụ hóa học.
- Xây dựng công nghệ xử lý nước hoàn toàn không sử dụng hóa chất nhân tạo.
1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn
 Phương pháp giúp tiết kiệm chi phí đáng kể cho người dân .
 Thân thiện với môi trường.
 Là phương pháp đơn giản dễ áp dụng do đó có tính khả thi cao đối với các vùng
nông thôn không có điều kiện tiếp cận với nguồn nước sạch.
CHƢƠNG 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: LƢƠNG MINH KHÁNH 4 MSSV: 106108009

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: LƢƠNG MINH KHÁNH 5 MSSV: 106108009

Trong sinh hoạt:dùng cho nhu cầu ăn uống, vệ sinh, các hoạt động giải trí, các hoạt
động công cộng như cứu hoả, phun nước, tưới cây , rửa đường
Trong công nghiệp: làm lạnh, sản xuất thực phẩm như đồ hộp, nước giải khát,
rượu bia… Hầu hết mọi ngành công nghiệp đều sử dụng nước cấp như là một nguồn
nguyên liệu không gì thay thế được trong sản xuất.
Tuỳ thuộc vào mức độ phát triển công nghiệp và mức sinh hoạt cao thấp mà nhu
cầu về nước với chất lượng khác nhau cũng rất khác nhau. ở các nước phát triển, nhu
cầu về nước có thể gấp nhiều lần so với các nước đang phát triển.
2.1.2 Các yêu cầu chung về chất lƣợng nƣớc
Mỗi quốc gia đều có những tiêu chuẩn riêng về chất lượng nước cấp trong đó có
thể có các chỉ tiêu cao thấp khác nhau, nhưng nhìn chung các chỉ tiêu này phải đạt
tiêu chuẩn an toàn vệ sinh về mặt vi sinh của nước và không có chất độc hại làm
nguy hại đến sức khoẻ con người.
Thông thường nước cấp cho sinh hoạt cần phải đảm bảo các chỉ tiêu lý học, hoá
học cùng các chỉ tiêu vệ sinh an toàn khác như số vi sinh vật trong nước.
Nước cấp cho nhu cầu công nghiệp ngoài các chỉ tiêu chung chất lượng, còn tuỳ
thuộc vào từng mục đích sử dụng mà đặt ra những yêu cầu riêng.
Trong xử lý nước cấp tuỳ thuộc vào chất lượng nguồn nước và yêu cầu về chất
lượng nước cấp mà quyết định quá trình xử lý để có được chất lượng nước cấp đảm
bảo các chỉ tiêu và ổn định chất lượng cấp cho các nhu cầu sử dụng.

2.2 CÁC NGUỒN NƢỚC TỰ NHIÊN
Để cung cấp nước sạch, có thể khai thác từ các nguồn nước thiên nhiên (thường
gọi là nước thô) gồm :
- Nước mưa

 Chứa nhiều vi sinh vật.
 Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
Bảng 2.1 Thành phần các chất gây nhiễm bẩn nước bề mặt.
Chất rắn lơ lửng d>1µm
Các chất keo d=0,001 1 µm
(chủ yếu 0,050,2 mm)
Các chất hoà tan
d<0,001 µm
-Đất sét
-Cát
-Keo Fe(OH)
3

-Chất thải hữu cơ,vsvật
-Vi trùng 1 -10 µm
-Tảo
-Đất sét
-Protein
-Silicat SiO
2

-Chất thải sinh hoạt hữu cơ
-Cao phân tử hữu cơ
-Virut 0,030,3 µm
- Các ion K
+
, Na
+
, Ca
2+


SVTH: LƢƠNG MINH KHÁNH 7 MSSV: 106108009

Nước bề mặt là nguồn nước tự nhiên gần gũi với con người nhất và cũng chính vì
vậy mà nước bề mặt cũng là nguồn nước dễ bị ô nhiễm nhất. Ngày càng hiếm có một
nguồn nước bề mặt nào đáp ứng được chất lượng tối thiểu cho nhu cầu sinh hoạt và
công nghiệp mà không cần xử lý trước khi đưa vào sử dụng. Do hàm lượng cao của
các chất có hại cho sức khoẻ và có nhiều vi sinh vật có khả năng gây bệnh cho con
người trong nước bề mặt phải giám định chất lượng nguồn nước, kiểm tra các thành
phần hoá học, lý học, sinh học, mức độ ô nhiễm phóng xạ nguồn nước và nhất thiết
phải khử trùng nếu như nước cấp được dùng cho mục đích sinh hoạt. Đối với nước
sông thì chất lượng nước phụ thuộc vào các yếu tố xung quanh như mức độ phát
triển công nghiệp, mật độ dân số trong lưu vực, hiệu quả của công tác quản lý các
dòng thải vào sông. Ngoài ra chất lượng nước sông còn phụ thuộc vào điều kiện thuỷ
văn, tốc độ dòng chảy, thời gian lưu và thời tiết trong khu vực. Nơi có mật độ dân số
cao, công nghiệp phát triển mà công tác quản lý các dòng thải công nghiệp, dòng thải
sinh hoạt không được chú trọng thì nước sông thường bị ô nhiễm bởi các hoá chất
độc hại, các chất hữu cơ ô nhiễm… nơi có lượng mưa nhiều, điều kiện xói mòn,
phong hoá dễ dàng thì nước sông thường bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hoà tan, độ
đục cao do các chất huyền phù và các chất rắn, chất mùn có trong nguồn nước. Còn
chất lượng nước hồ phụ thuộc vào thời gian lưu vào các điều kiện thời tiết, sinh thái
môi trường và chất lượng các nguồn nước chảy vào hồ, trong đó có cả nguồn nước
thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Nơi thiếu ánh sáng mặt trời, điều kiện lưu
thông kém và chất thải hữu cơ nhiều, nước hồ sẽ có lượng oxy hoà tan thấp, điều
kiện yếm khí tăng, nước sẽ có mùi vị khó chịu. Nơi có nhiều ánh sáng mặt trời, điều
kiện quang hợp dễ dàng, các chất dinh dưỡng tích tụ nhiều sẽ thúc đẩy quá trình phì
dưỡng cũng gây tác hại đến chất lượng nước hồ. Thường nước hồ cũng không đảm
bảo chất lượng của tiêu chuẩn nước cấp.
Tuy nhiên nước sông, hồ vẫn thường xuyên xảy ra quá trình tự làm sạch như quá
trình lắng các chất huyền phù trong thời gian lưu, quá trình khoáng hoá các chất hữu

Nước ngầm là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu ở nhiều quốc gia và vùng
dân cư trên thế giới. Do vậy ô nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
môi trường sống của con người. Các tác nhân ô nhiễm và suy thoái nước ngầm bao
gồm: các tác nhân tự nhiên như: nhiễm mặn, phèn, hàm lượng Fe, Mn và một số kim
loại khác. Các tác nhân nhân tạo: nồng độ kim loại nặng cao, hàm lượng NO
3
-
, NO
2
-
,
NH
4
+
,PO
4
3-
, vượt tiêu chuẩn cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật.
Suy thoái trữ lượng nước ngầm giảm bởi công suất khai thác, hạ thấp mực nước
ngầm, lún đất. Ngày nay, tình trạng ô nhiễm và suy thoái nước ngầm đang phổ biến
rộng. Để hạn chế tác động ô nhiễm và suy thoái nước ngầm cần phải tiến hành đồng
bộ các công tác điều tra, thăm dò trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm, xử lý
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: LƢƠNG MINH KHÁNH 9 MSSV: 106108009

nước thải và chống ô nhiễm các nguồn nước mặt, quan trắc thường xuyên trữ lượng
và chất lượng nước ngầm.
Bảng 2.2 Thành phần có trong nước ngầm, nước mặt và những điểm khác nhau

bằng không
Thường xuất hiện ở nồng
độ cao
Khí 0
2
hoà tan
Thường gần bão hoà
Thường không tồn tại
Khí NH
3

Xuất hiện ở các nguồn
nước nhiễm bẩn
thường có
Khí H
2
S
Không
Thường có
SiO
2

Thường có ở nồng độ
trung bình
Thường có ở nồng độ cao
N0
3
-

Thường thấp

được gọi là độ trong, ở độ sâu đó người ta có thể đọc được hàng chữ tiêu chuẩn. Đối
vơi nước sinh hoạt độ đục phải lớn hơn 30 cm.
b. Độ màu (tính bằng độ màu coban)
Được xác định theo phương pháp so màu với thang độ màu Coban.
Độ màu của nước bị gây bởi các hợp chất hữu cơ, các hợp chất sắt và mangan
không hoà tan làm nước có màu nâu đỏ, các chất mùn humic gây ra màu vàng còn
các loại thuỷ sinh tạo cho nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm bẩn nước thải
công nghiệp hay sinh hoạt có màu đen.
c. Mùi ,vị của nƣớc
Các chất khí và các chất hoà tan trong nước làm cho nước có mùi vị. Nước thiên
nhiên có thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối hoặc mùi đặc trưng của các hoá chất hoà
tan trong nó như mùi clo, amoniac, sunfua hydro… Nước có thể có vị mặn, ngọt,
chát… tuỳ theo thành phần và hàm lượng muối hoà tan trong nước.
d. Hàm lƣợng cặn không tan (mg/l)
Được xác định bằng cách lọc một thể tích nước nguồn qua giấy lọc, rồi đem sấy ở
(105-110
o
C)
 Hàm lượng cặn trong nước ngầm thường nhỏ 30-50mg/l, chủ yếu do cát mịn
trong nước gây ra.
 Hàm lượng trong nước sông lớn dao động 20-5000 mg/l, có khi lên đến
30.000mg/l.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. VÕ HỒNG THI SVTH: LƢƠNG MINH KHÁNH 11 MSSV: 106108009

e. Hàm lƣợng chất rắn trong nƣớc
Gồm có chất rắn vô cơ (các muối hoà tan, chất rắn không tan như huyền phù đất,
cát…), chất rắn hữu cơ ( gồm các vi sinh vật, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, tảo và

pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh hưởng
đến các quá trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do vậy rất có ý
nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường
b. Độ kiềm
Độ kiềm toàn phần là tổng hàm lượng của các ion bicacbonat, cacbonat, hydroxyl
và anion của các muối axít yếu. Do hàm lượng các muối này rất nhỏ nên có thể bỏ
qua.

Trích đoạn Các chỉ tiêu vi sinh Quá trình keo tụ Quá trình lọc nƣớc Đặc điểm sinh học TỔNG QUAN VỀ CÁC CÂY HỌ ĐẬU
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status