nghiên cứu và đánh giá khả năng xử lý nước thải sinh hoạt bằng chế phẩm sinh học - Pdf 10

MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Con người và môi trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong lịch sử phát triển
của con người, để giải quyết các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống cũng như sự gia tăng dân số
một cách nhanh chóng trong thời gian gần đây đã và đang gây ra nhiều tác động đến cân bằng
sinh học trong hệ sinh thái. Thiên nhiên bị tàn phá, môi trường ngày càng xấu đi và vi
ệc ô
nhiễm môi trường nước đang là một vấn đề lớn mà con người chúng ta đang phải đối mặt. Hầu
hết nước thải trong các ngành: công nghiệp, dịch vụ, y tế,… và nước thải sinh hoạt đều chưa
được xử lý triệt để đã thải trực tiếp ra ngoài môi trường, gây ra ô nhiễm môi trường nước
nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, mỹ quan đô thị c
ũng như đời sống của
các loài động thực vật.
Hiện nay có rất nhiều biện pháp xử lý và công nghệ được đưa vào áp dụng trong xử lý
nước thải với các quy mô lớn, nhỏ và đạt được hiệu quả xử lý khá cao. Việc xử lý nước thải
bằng chế phẩm sinh học đã và đang được áp dụng ở nhiều nơi trên thế giới với các ưu điểm là
không độc hại, chi phí không cao, thân thiện với môi trường tận dụng được một số nguồn chất
thải hữu cơ,bảo vệ môi trường. Để hiêu rõ hơn về lợi ích, vai trò của chế phẩm trong xử lý
nước thải, đặc biệt là nước thải sinh hoạt, vì vậy tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu và đánh giá
khả năng xử lý nước thải sinh hoạt bằng chế phẩm sinh học”. ( chỉnh lại dãn dòng và căn
lề)
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng chế phẩm sinh học
- So sánh hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng chế phẩm sinh học và các kết quả
nghiên cứu trước
- Đề ra giải pháp nhằm kết hợp các phương pháp khác với chế phẩm sinh học
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu v
ề thành phần, tính chất của nước thải sinh hoạt
- Tìm hiểu một số quy trình và phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt
- Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải sinh hoạt của chế phẩm sinh học

Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:
• Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh
• Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa
trôi, kể cả làm vệ sinh sàn nhà.
Nước thải sinh hoạt chứ nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra cồn có cả
các
thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. Chât hữu cơ chứ trong nươc
thải bao gồm các hợp chất như protein (40%-50%); hydrat cacbon (40%-50%). Nồng độ chất
hữu cơ trong nước thải sinh hoạt dao động trong khoảng 150-450mg/l theo trọng lượng khô.
Có khoảng 20-40% chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học. Ở những khu dân cư đông đúc, vệ
sinh thấp kém, nước thải sinh hoạt không được xử lý thích đáng là một trong những nguồn gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. Tác hại đến môi trường.

Tác hại đến môi trường của nước thải do các thành phần ô nhiễm tồn tại trong nước thải
gây ra.
• COD, BOD: sự khoáng hóa, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng lớn và gây ra
thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường
nước. Nếu ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong phân
hủy yếm khí sinh ra các s
ản phẩm như H
2
S, NH
3,
CH
4,
làm cho nước có mùi hôi
thối và làm giảm pH của môi trường.
• SS: lứng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí.
• Nhiệt độ: nhiệt độ của nước thải sinh hoạt thường không ảnh hưởng đến đời sống

Ngoài ra, lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư còn phụ thuộc vào điều kiện trang thiết bị
vệ sinh nhà ở, đặc điể
m khí hậu thời tiết và tập quán sinh hoạt của nhân dân.
Lượng nước thải sinh hoạt tại các cơ sở dịch vụ, công trình công cộng phụ thuộc vào
loại công trình, chức năng, số người tham gia, phục vụ trong đó. Tiêu chuẩn thải nước của một
số loại cơ sở dịch vụ và công trình công cộng này được nêu trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn thải nước của một số c
ơ sở dịch vụ và công trình công cộng.
Nguồn nước thải Đơn vị tính Lưu lượng, l/ngày
N
hà ga, sân bay Hành khách 7,5-15
Khách sạn
Khác
h
152-212
N
hân viên phục vụ 30-45
N
hà ăn
N
gười ăn 7,5-15
Siêu thị
N
gười làm việc 26-50
Bệnh viện
Giường bệnh 473-908 ( 500-600)*
N
hân viên phục vụ 19-56
Trường Đại học Sinh viên 56-113
Bể bơi

- Phốt phát (P
2
O
5
)
- Clorua (Cl
-
)
60¸65
65
30¸35
8
3,3
10
Thành phần nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào tiêu chuẩn cấp nước, đặc điểm hệ thống thoát
nước điều kiện trang thiết bị vệ sinh và có thể tham khảo theo bảng 1.3 sau đây.
Bảng 1.3. Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư
Chỉ tiêu Trong khoảng Trung bình
Tổng chất rắn ( TS), mg/l 350-1.200 720
-Chất rắn hoà tan (TDS) , mg/l 250-850 500
-Chất rắn lơ lửng (SS), mg/l 100-350 220
-BOD
5
, mg/l 110-400 220
-Tổng Nitơ, mg/l 20-85 40
-Nitơ
h
ữu cơ, mg/l 8-35 15
-Nitơ Amoni, mg/l 12-50 25
-Nitơ Nitrit, mg/l 0-0,1 0,05

công nghệ xử lý thích hợp.
Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải qua song chắn rác. Tại đây các thành
phần có kích thước lớn (rác) như giẻ, rác, vỏ đồ hộp, rác cây, bao nilon… được giữ lại. Nhờ đó
tránh làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn
và điều kiện làm việc thuậ
n lợi cho cả hệ thống xử lý nước thải.
Tùy theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung bình và mịn. Song
chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng
cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm. Theo hình dạng có thể phân thành song chắn rác và lưới
chắn rác. Song chắn rác cũng có thể đặt cố định hoặc di động.
Song chắn rác được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn, nghiêng một góc 45 – 600
nếu làm sạch thủ công ho
ặc nghiêng một góc 75 – 850 nếu làm sạch bằng máy. Tiết diện của
song chắn có thể tròn, vuông hoặc hỗn hợp. Song chắn tiết diện tròn có trở lực nhỏ nhất nhưng
nhanh bị tắc bởi các vật giữ lại. Do đó, thông dụng hơn cả là thanh có tiết diện hỗn hợp, cạnh
vuông góc phía sau và cạnh tròn phía trước hướng đối diện với dòng chảy. Vận tốc nước chảy
qua song chắn giớ
i hạn trong khoảng từ 0,6 -1m/s. Vận tốc cực đại giao động trong khoảng
0,75 -1m/s nhằm tránh đẩy rác qua khe của song. Vận tốc cực tiểu là 0,4m/s nhằm tránh phân
hủy các chất thải rắn. (căn chỉnh lề và dãn dòng)
A. LẮNG CÁT
Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích thước từ 0,2mm
đến 2mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắ
c
đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến các công trình sinh học phía sau. Bể lắng cát có thể
phân thành 2 loại: bể lắng ngang và bể lắng đứng. Ngoài ra để tăng hiệu quả lắng cát, bể lắng
cát thổi khí cũng được sử dụng rộng rãi.
Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang không được vượt qua 0,3 m/s. Vận tốc này cho
phép các hạt cát, các hạt sỏ và các hạt vô cơ khác lắng xuống đáy, còn hầu hết các h
ạt hữu cơ

có ý nghĩa quan trọng.
( chỉnh lề và dãn dòng)
2.2.2. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ HÓA HỌC VÀ HÓA LÝ
A. TRUNG HÒA
Nước thải chứa acid vô cơ hoặc kiềm cần được trung hòa đưa pH về khoảng 6,5 – 8,5
trước khi thải vào nguồn nhận hoặc sử dụng cho công nghệ xử lý tiếp theo. Trung hòa nước
thải có thể thực hiện bằng nhiều cách:
- Trộn lẫn nước thải acid và nước thải kiềm;
– Bổ
sung các tác nhân hóa học;
- Lọc nước acid qua vật liệu có tác dụng trung hòa;
– Hấp thụ khí acid bằng nước kiềm hoặc hấp thụ ammoniac bằng nước acid.
B. KEO TỤ – TẠO BÔNG
Trong nguồn nước, một phần các hạt thường tồn tại ở dạng các hạt keo mịn phân tán,
kích thước các hạt thường dao động từ 0,1 – 10 micromet. Các hạt này không nổi cũng không
lắng, và do đó tương đối khó tách loại. Vì kích thước hạt nhỏ, tỷ số diện tích bề mặt và thể tích
của chúng rất lớn nên hiện tượng hóa học bề mặt trở nên rất quan trọng. Theo nguyên tắc, các
hạt nhỏ trong nước có khuynh hướng keo tụ do lực hút Vander Waals giữa các hạt. Lực này có
thể dẫn đến sự kết dính giữa các hạt ngay khi khoảng cách giữa chúng đủ nhỏ nhờ va chạm. Sự
va chạm xảy ra nhờ chuyển động Brown và do tác động của sự xáo trộn. Tuy nhiên trong
trường hợp phân tán cao, các hạt duy trì trạng thái phân tán nhờ lực đẩy tĩnh điện vì bề mặt các
hạt mang tích điện, có thể là
điện tích âm hoặc điện tích dương nhờ sự hấp thụ có chọn lọc các
ion trong dung dịch hoặc sự ion hóa các nhóm hoạt hóa. Trạng thái lơ lửng của các hạt keo
được bền hóa nhờ lực đẩy tĩnh điện. Do đó, để phá tính bền của hạt keo cần trung hòa điện tích
bề mặt của chúng, quá trình này được gọi là quá trình keo tụ. Các hạt keo đã bị trung hòa điện
tích có thể liên k
ết với các hạt keo khác tạo thành bông cặn có kích thước lớn hơn, nặng hơn
và lắng xuống, quá trình này được gọi là quá trình tạo bông.
2.2.3. PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC

4
+ CO
2
+ H
2
+ NH
3
+ H
2
S + Tế bào mới
Một cách tổng quát quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: thủy phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử;
- Giai đoạn 2: acid hóa;
- Giai đoạn 3: acetate hóa;
- Giai doạn 4: methan hóa.
Các chất thải hữu cơ chứa nhiều chất hữu cơ cao phân tử như proteins, chất béo,
carbohydrates, celluloses, lignin,…trong giai đoạn thủy phân, sẽ được cắt mạch tạo những
phân tử đơn giản h
ơn, dễ phân hủy hơn. Các phản ứng thủy phân sẽ chuyển hóa protein thành
amino acids, carbohydrate thành đường đơn, và chất béo thành các acid béo. Trong giai đoạn
acid hóa, các chất hữu cơ đơn giản lại được tiếp tục chuyển hóa thành acetic acid, H2 và CO2.
Các acid béo dễ bay hơi chủ yếu là acetic acid, propionic acid và lactic acid. Bên cạnh đó,
CO2 và H2, methanol, các rượu đơn giản khác cũng được hình thành trong quá trình cắt mạch
carbohydrate. Vi sinh vật chuyển hóa methan chỉ có thể phân hủy một số loại cơ chất nhấ
t định
như CO2 + H2, formate, acetate, methanol, methylamines, và CO.
Tùy theo trạng thái của bùn, có thể chia quá trình xử lý kỵ khí thành:
- Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng như quá trình tiếp xúc kỵ khí
(Anaerobic Contact Process), quá trình xử lý bằng lớp bùn kỵ khí với dòng nước đi từ dưới lên
(UASB);

môi trường.
Tuy nhiên, phương pháp hiếu khí chỉ xử lý được nước thải có mức độ ô nhiễm thấp, chi phí
vận hành cao và tạo ra nhiều bùn thải. Đối với phương pháp xử lý kỵ khí thì cần phải thời gian
dài, lại không chủ động về nhiệt độ môi trường nước, hàm lượng vi sinh vật, nước sau xử lý
vẫn còn mùi hôi thối.
Để khắc phục các nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí và
kỵ khí nêu trên, hiện nay đã có quy trình công nghệ xử lý nước thải ô nhiễm chất hữu cơ bằng
phương pháp kỵ khí điều khiển tự động.
2.2.5. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP TUẦN HOÀN TỰ NHIÊN.
Hệ thống xử lý nước thải tuần hoàn tự nhiên dựa trên nguyên tắc hoạt động của các vi
sinh vật có sẵn để phân hủy các hợp chất hữu cơ cũng như các quá trình vật lý và hóa học
tương tự như các quá trình xảy ra trong tự nhiên để làm sạch nước thải. Hệ thống có thể xử lý
với hiệu quả cao các chất ô nhiễm hữu cơ dễ phân hủy, hợp chất nitơ, phốtpho, các chất hoạt
động bề mặt, vi khuẩn, các chất rắn lơ lửng, màu và mùi có trong nước thải.
2.2.6. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG BỘT THAN HOẠT TÍNH.
Bột than hoạt tính và nước thải (thường là nước thải sau xử lý sinh học) được cho vào
một bể tiếp xúc, sau một thời gian nhất định bột than hoạt tính được cho lắng, hoặc lọc. Do
than hoạt tính rất mịn nên phải sử dụng thêm các chất trợ lắng polyelectrolyte. Bột than hoạt
tính còn được cho vào bể aeroten để loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan trong nước thải. Than hoạt
tính sau khi sử dụng thường được tái sinh để xử dụng lại, phương pháp hữu hiệu để tái sinh bột
than hoạt tính chưa được tìm ra, đối với than hoạt tính dạng hạt người ta tái sinh trong lò đốt
để oxy hóa các chất 10% hạt¸hữu cơ bám trên bề mặt của chúng, trong quá tŕnh tái sinh
5 than bị phá hủy và phải thay thế bằng các hạt mới ( căn chỉnh lề)

2.2.7. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG ĐẤT SÉT, RƠM RẠ,TRẤU, SƠ DỪA, CÁM GẠO,
ENZYM,…( xử lý nước thải bằng các phương pháp khác)
+Bằng đất sét:
Từ thành phần chủ yếu là đất sét, thạc sĩ Lê Ngọc Ninh, công tác tại Trường cao đẳng
công nghiệp Phúc Yên, Vĩnh Phúc, đã chế ra một loại nguyên liệu xử lý mùi, màu và giảm ô
nhiễm nước có tên là Kabenlis.

việc thay đổi cấu tạo bể, thêm các vách ngăn mỏng hướng dòng chảy thẳng đứng trong bể.
Theo quy trình này, nước thải không đi qua bể theo chiều ngang mà chuyển động từ dưới lên
trên, đi xuyên qua lớp bùn đáy bể. Các vi khuẩn kỵ khí có rất nhiều trong lớp bùn cặn đáy sẽ
hấp thu, phân hủy chất hữu cơ có trong nước thải. Các vách ngăn còn cho phép tăng hệ số sử
dụng thể tích bể, tránh được các vùng nước chết.
Ngăn lọc kỵ khí được bố trí ở cuối bể, tiếp tục lọc các chất lơ lửng và hữu cơ còn trong nước
thải. Nước thải đầu ra lại được xử lý bằng bãi lọc trồng các loài cây thủy sinh. Vì thế chất
lượng nước sau xử lý luôn đạt tiêu chuẩn môi trường.
Các hộ gia đình chỉ cần xây bể một ngăn lắng và hai ngăn có dòng chảy hướng lên. Còn ngăn
lọc kỵ khí chỉ nên áp dụng đối với trường hợp bể được xây ngoài nhà, phục vụ đông người, vì
ngăn lọc cho phép tách cặn lắng, tránh tắc trong quá trình xử lý nước thải phân tán nên phải
bảo dưỡng, làm vệ sinh cho nó.
+Dùng xơ dừa :
Các vật liệu dùng làm giá thể cho sinh vật bám trong quy trình xử lý nước thải sinh học
thường có ít nhất một trong 4 điểm yếu sau: đắt tiền, trọng lượng lớn, chiếm chỗ và dễ gây tắc
nghẽn dòng chảy. Xơ dừa là một vật liệu có thể tránh được những bất lợi đó.
Theo Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Bích (Viện Nghiên cứu cao su VN), một trong những biện pháp
nâng cao hiệu suất xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học là nâng cao mật độ vi sinh vật
trong hệ thống. Khi xử lý nước thải bằng quá trình sinh trưởng lơ lửng (không có giá thể cho
sinh vật bám), thì nước thải qua xử lý đi ra ngoài, đã mang theo một lượng đáng kể vi sinh vật.
Từ kết quả trên, thạc sĩ Bích đã khẳng định khả năng và hiệu quả sử dụng xơ dừa thô trong
bể xử lý kỵ khí để xử lý nước thải ngành chế biến cao su. Ngoài ra, có thể áp dụng công nghệ
trên trong việc xử lý các loại nước thải có chứa chất ô nhiễm hữu cơ cao. Xơ dừa là một vật
liệu rẻ tiền và sẵn có ở nhiều vùng trong nước ta, nên đây có thể được coi như một hướng phát
triển các công nghệ xử lý nước thải đơn giản và rẻ tiền.
+Bằng vỏ lạc (đậu phộng) :
Vỏ của củ lạc, một trong phế phẩm công nghiệp thực phẩm lớn nhất, có thể được sử dụng để
tách các ion đồng có hại cho môi trường ra khoải nước thải, theo các nhà nghiên cứu Thổ Nhĩ
Kỳ.
Các nhà khoa học kết luận rằng, cả vỏ của củ lạc, một phế phẩm rẻ tiền của công nghiệp

học gồm: Cám gạo (bột ngô) 30%, tham bùn 65%, đường vàng 5%, một chút muối NaCl, muối
C7H5NaO2. Trung bình 1kg chế phẩm xử lý từ 5-10m2 nước thải.
( căn chỉnh lề)
2.3. Các công nghệ xử lý nước thải
2.3.1. Sơ đồ công nghệ: Nước thải từ các nguồn phát sinh theo mạng lưới thu gom nước thải chảy vào hố thu của
trạm xử lý. Tại đây, để bảo vệ thiết bị, hệ thống đường ống công nghệ, …, song chắn rác thô
được lắp đặt để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn ra khỏi nước thải. Sau đó nước thải sẽ
được bơm lên bể điều hòa.
Tại bể điều hòa, máy khuấy trộn chìm sẽ hòa trộn đồng đều nước thải trên toàn diện tích bể,
ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể sinh ra mùi khó chịu. Bể điều hòa có chức năng điều hòa
lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào trạm xử lý. Điều hòa lưu lượng là phương pháp
được
áp dụng để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự dao dộng của lưu lượng, cải thiện hiệu quả hoạt
động của các quá trình tiếp theo, giảm kích thước và vốn đầu tư xây dựng các công trình tiếp
theo. Các lợi ích của việc điều hòa lưu lượng là: (1) quá trình xử lý sinh học được nâng cao do
không bị hoặc giảm đến mức thấp nhất “shock” tải trọng, các chất ảnh hưởng
đến quá trình xử
lý có thể được pha loãng, pH có thể được trung hòa và ổn định; (2) chất lượng nước thải sau
xử lý được cải thiện do tải trọng chất thải lên các công trình ổn định. Bơm được lắp đặt trong
bể điều hòa để đưa nước lên các công trình tiếp theo. Nước thải sau khi qua bể điều hòa của hệ
thống xử lý nước thải sinh hoạt sẽ tự chảy vào bể
aerotank.
Bể aerotank được lựa chọn để xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH
4
+
và khử NO
3

3
+ C
5
H
7
O
2
N(tế bào vi khuẩn mới) + sản phẩm khác hô hấp nội bào
C
5
H
7
O
2
N(tế bào) + 5O
2
+ vi khuẩn —> 5CO
2
+ 2H
2
O + NH
3
+ E 113 160 1 1,42. Bên cạnh
quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ thành carbonic CO
2
và nước H
2
O, vi khuẩn hiếu khí
Nitrisomonas và Nitrobacter còn oxy hóa ammonia NH3 thành nitrite NO2- và cuối cùng là
nitrate NO

-
+
2H
+
+ H
2
O. Lượng oxy O
2
thiết để oxy hóa hoàn toàn ammonia NH
4
+
là 4,57g O
2
/g N với
3,43g O
2
/g được dùng cho quá trình nitrite và 1,14g O
2
/g NO
2
bị oxy hóa. Trên cơ sở đó, ta có
phương trình tổng hợp sau: NH
4
+
+ 1,731O
2
+ 1,962HCO
3
-
—> 0,038C

hoặc nitrite như chất nhận điện tử thay vì dùng oxy. Trong điều kiện không có DO hoặc dưới
nồng độ DO giới hạn ≤ 2 mg O
2
/L (điều kiện thiếu khí) C10H19O3N + 10NO
3
- —> 5N
2
+
10CO
2
+ 3H
2
O+ NH
3
+ 100H
+
. Quá trình chuyển hóa này được thực hiện bởi vi khuẩn khử
nitrate chiếm khoảng 10-80% khối lượng vi khuẩn (bùn). Tốc độ khử nitơ đặc biệt dao động
0,04 đến 0,42 g N-NO
3
-/g MLVSS.ngày, tỉ lệ F/M càng cao tốc độ khử tơ càng lớn.
Nước sau bể aerotank tự chảy vào bể lắng. Bùn được giữ lại ở đáy bể lắng. Nước trong thải
được bơm qua cột khử trùng để loại bỏ vi khuẩn, các cặn lơ lửng còn sót lại trong nước trước
khi nước được xả vào nguồn tiếp nhận. Bùn ở bể chứa bùn được lưu trữ trong khoảng thời gian
nhất định, sau đó được các cơ quan chức năng thu gom và xử lý theo quy định. Không khí
được cấp vào bể chứa bùn để tránh mùi hôi sinh ra do sự phân hủy sinh học kị khí các chất hữu
cơ trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.
(Căn chỉnh lề và dãn dòng)
2.3.2. xử lý nước thải sinh hoạ
t bằng mương oxy hóa

- Cải thiện môi trường sống
- Hạn chế sự phát triển quá mức của vi khuẩn có hại, giảm cơ hội gây bệnh cho con người
- Phân giải chất hữu cơ tích tụ từ các nguôn thải ra của nước thải sinh hoạt
Do đó, sử dụng men vi sinh hay chế phẩm sinh học có tác dụng phòng bệnh, nâng cao chất
lượng xử lý. Hơn thế nữa, sử dụng men vi sinh còn có tác dụng hạn chế việc sử dụng hóa chất
bừa bãi, gây tác động xấu đến môi trường sinh thái và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
2.4.3.Các chế phẩm sinh học trong xử lý nước thải
1. Chế phẩm sinh học BIO – EM
THÀNH PHẦN: Gồm tổ hợp chủng vi sinh vật được phân lặp sản xuất lên men từ
hệ thống lên men từng chủng vi sinh vật, hoạt tính các chủng vi sinh vật chứa trong sản phẩm
BIO-EM rất cao.
- Tổng số vi sinh vật >= 10^^9 Cfu/g. Xử lý nhanh nguồn nước thải ô nhiễm, phân giải nhanh
các chất hữu cơ trong nước thải, Xử lý làm sạch hệ thống xử lý nước thải. Khử mùi hôi chất
thải hữu cơ. Phân hủy nhanh các chất khó tiêu như: Protein, tinh bột, xenlluloza, Kitin, Pectin,
Lipít Chuyển hóa thành phần khó tiêu thành dễ tiêu trong nước thải. Khôi phục lại hệ vi sinh
trong hệ thống xử lý và môi trường. Diệt mầm bệnh và các vi khuẩn gây mùi hôi thối.
CÁCH DÙNG: Đối với nước thải bệnh viện, dệt nhuộm, thủy sản. Hệ thống xử lý mới
vận hành cần sử dụng với hàm lượng theo thể tích bể ( liều lượng cấy mới à bổ sung có
bảng đính kèm )
Đối với nước thải Chế biến thực phẩm, sinh hoạt, khu công nghiệp . Hệ thống xử lý mới vận
hành cần sử dụng với hàm lượng theo thể tích bể ( liều lượng cấy mới à bổ sung có bảng đính
kèm )
BẢO QUẢN: để nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Số hiệu tiêu
chuẩn: TCVN 7304-1:2003
2. Chế phẩm PMET
Chế phẩm sinh học P.Met là dung dịch Enzyme ngoại bào được tiết ra từ tổ hợp vi sinh
vật hữu ích, được sản xuất bằng công nghệ Enzym qua quá trình lên men yếm khí.
Tổ hợp vi sinh vật có ích trong chế phẩm PMET có khả năng tồn tại và hoạt động trong môi
trường đa dạng, dưới nhiều hình thức khác nhau, là một sản phẩm enzyme thô, chứa nhiều
chủng vi sinh vật hữu ích

EMINA là tập hợp của 5 loài vi sinh vật có ích. Đó là Bacillus, vi khuẩn quang hợp, vi khuẩ
n
lactic, nấm men, xạ khuẩn. Đây là những vi khuẩn chuyên sống cộng sinh trong cùng môi
trường, giúp tăng cường đa dạng vi sinh vật đất, bổ sung các vi sinh vật có ích vào môi trường
tự nhiên, giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường do các vi sinh vật có hại gây ra.
Chế phẩm sinh học EMINA
là dung dịch có màu nâu vàng, vị chua có mùi thơm dịu, pH<4.
Từ chế phẩm gốc ban đầu, người ta có thể tạo ra các dẫn xuất EMINA thứ cấp, EMINA thảo
dược, EMINA dinh dưỡng. EMINA thảo dược có tác dụng xua đuổi các loài côn trùng gây hại
cho cây, EMINA dinh dưỡng khi được phun trực tiếp lên lá còn có tác dụng tăng cường dinh
dưỡng cho cây trồng , ngoài ra còn làm giảm sự ô nhiễm môi trường nước và được ứng dụng
trong xử lý nước thải.
( căn chỉnh lề và một số lỗi chính tả
)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status