Định hướng và các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hoá của Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam - Pdf 35

Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D

Trang
Trang Trang
Trang 1
Lời cảm ơn
Lời cảm ơnLời cảm ơn
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tói thầy giáo Vũ Sỹ Tuấn Tiến sĩ, chủ
nhiệm khoa Kinh tế Ngoại Thơng trờng Đại học Ngoại Thơng Hà Nội
đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong thời gian em viết khoá luận này. Đồng
thời em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn các cán bộ, nhân viên Ban Phục vụ
hàng hoá Xí nghiệp Thơng mại mặt đất Nội Bài Sân bay quốc tế Nội
Bài đã cung cấp cho em những thông tin và những tàI liệu bổ ích trong thời


Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng, tỷ trọng
của ngành dịch vụ tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Dịch vụ hàng không là
một trong những ngành đợc Chính phủ xác định là ngành kinh tế kỹ thuật mũi
nhọn của đất nớc trong thời kỳ hội nhập kinh tế. Định hớng xây dựng Việt Nam trở
thành trung tâm trung chuyển Hàng không quốc tế trong khu vực. Có thể nói ngành
Hàng không Việt Nam có đóng góp to lớn cho nền kinh tế, là lĩnh vực thu hút nhiều
ngoại tệ. Theo chiến lợc phát triển của Tổng công ty Hàng không Việt Nam giai
đoạn 1999 -2010 đã chỉ rõ Xây dựng Tổng công ty HKVN trở thành một tập đoàn
kinh tế mạnh có sức cạnh tranh cao trong khu vực, có hiệu quả kinh tế và đặc biệt
đảm bảo an toàn cao, phục vụ sự nghiệp CNH và HĐH đất nớc góp phần đảm bảo an
ninh quốc phòng.
Dịch vụ hàng không rất rộng lớn, bao gồm rất nhiều dịch vụ nhỏ liên quan.
Trong khoá luận này em muốn đề cập đến một loại hình dịch vụ đặc biệt quan trọng
trong chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng hàng không đó là dịch vụ
hàng hoá hàng không.
Dịch vụ hàng hoá hàng không là cả một quy trình phục vụ hàng hóa trớc khi
đa hàng lên máy bay để chuyên chở hay sau khi dỡ hàng từ máy bay xuống.Đây là
khâu rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho hành khách, cho máy bay và cho bản
thân hàng hoá.
Đây là lần đầu tiên em viết khoá luận do kiến thức còn hạn hẹp nên không thể
tránh khỏi có nhiều sai sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và
các bạn. Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D

không Việt Nam 14
3. 1 Khái niệm dịch vụ hàng hoá hàng không 14
3.1.1 Khái niệm 14
3.1.2 Các loại hình dịch vụ hàng hoá hàng không 14
3.2 Cơ sơ vật chất kỹ thuật, các phơng tiện làm hàng phục vụ cho dịch vụ hàng
hoá hàng không 16
3.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Hàng không Việt Nam 16
3.2.2 Các phơng tiện, thiết bị làm hàng chủ yếu phục vụ cho hàng hoá hàng
không 21
Chơng II : Thực trạng kinh doanh một số loại hình dịch vụ hàng hoá
của Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam. 27
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D

Trang
Trang Trang
Trang 4 1. Dịch vụ hàng xuất 27
1.1 Giới thiệu chung 27
1.2 Quy trình phục vụ hàng xuất 29
1.2.1 Chấp nhận hàng hoá 29 Trang
Trang Trang
Trang 5 5.4 Biện pháp xử lý khiếu nại và trờng hợp bất thờng sau vận chuyển của
HKVN 87
Chơng III : Định hớng và các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hoá
của Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam 94
1Thực tiễn và kinh nghiệm của một số hãng hàng không trên thế giới 94
1.1 Kinh nghiệm của Singapore Airlines trong quá trình làm hàng 94
1.2 Kinh nghiệm của Japan Airlines trong kinh doanh dịch vụ hàng hoá 95
2.Dự báo và những định hớng phát triển dịch vụ hàng hoá của HKVN 97
2.1. Dự báo phát triển kinh doanh dịch vụ tại các Cụm Cảng hàng không Việt
Nam 97
2.2 Quan điểm phát triển chung của HKVN 99
3. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ hàng hoá của Hãng
Hàng không quốc gia Việt Nam 100
3.1 Đầu t để hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật 100
3.2 Giải pháp về vốn 104
3.3 Liên doanh liên kết để phát triển dịch vụ hàng hoá 106
3.4 Đầu t để phát triển nguồn nhân lực phục vụ hàng hoá 108
4 Các giải pháp riêng cụ thể đối với từng loại hình dịch vụ hàng hoá 109
4.1 Đối với dịch vụ hàng xuất và dịch vụ hàng nhập 109
4.2 Đối với dịch vụ giải quyết khiếu nại sau vận chuyển 117
4.3 Đối với dịch vụ phục vụ các loại hàng đặc biệt 118

nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một cách có hiệu quả.Nếu nói theo
nghĩa hẹp thì VTHK là sự di chuyển của máy bay trong không trung hay cụ thể hơn
là hình thức vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lí, bu kiện từ một địa điểm
này đến một địa điểm khác bằng máy bay.
VTHK là một ngành còn rất trẻ so với ngành vận tải khác.Nếu nh vận tải đừơng
biển ra đời và phát triển từ thế kỷ thứ 5 trớc công nguyên thì VTHK mới chỉ phát
triển từ những năm đầu của thế kỷ 20.
VTHK khi mới ra đời chỉ phục vụ nhu cầu quân sự, nhng cho đến nay, sự phát
triển của VTHK đã gắn liền với nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hoá và nó đã
trở thành một ngành quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và đối với
buôn bán quốc tế nói riêng.
VTHK đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và mở mang nhiều vùng kinh
tế khác nhau và trong việc tạo bớc phát triển chung cho nền kinh tế thế giới.Bản
thân nó cũng là một ngành công nghiệp lớn, không ngừng phát triển.Năm 1967,
tổng thu nhập của các công ty hàng không của các nớc thuộc ICAO là 12,5 tỷ
USD, tuơng đơng 7% doanh thu của ngành công nghiệp trên thế giới, năm 1980,
con số đó đã lên tới 87,676 tỷ USD, lợi nhuận của các hãng thành viên của IATA
trong năm 1997 là 5 tỷ USD.
Tuy chỉ chuyên chở khoảng 1% tổng khối luợng hàng hoá trong buôn bán quốc
tế nhng lại chiếm khoảng 20% trị giá hàng hoá trong buôn bán quốc tế.Đối với
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D


tải hàng không có u thế nhất. Nếu chúng ta so sánh trên môt quãng đờng 500 km
thì máy bay mất một tiếng, tàu hoả đi mất 8,3 tiếng, ô tô đi mất 10 tiếng và tàu biển
mất khoảng 27 tiếng.
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D

Trang
Trang Trang
Trang 8 Vận tải hàng không an toàn so với các phơng thức vận tải khác thì VTHK ít tổn
thất nhất do thời gian vận chuyển ngắn nhất, trang thiết bị phục vụ vận tải hiện đại
nhất máy bay lại bay ở độ cao trên 9 cây số, trên từng điện li, nên trừ lúc cất cánh và
hạ cánh, máy bay hầu nh không bị tác động bởi các điều kiện thiên nhiên nh sét,
ma bão trong hành trình.
VTHK luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao. Do tốc độ cao và chủ yếu chỉ
chuyên chở hành khách và hàng hóa có giá trị cao, hàng giao ngay, hàng cứu trợ khẩn
cấp do vậy đòi hỏi độ an toàn tuyệt đối trong quá trình vận chuyển.VTHK không cho
phép sai sót do tính nghiêm trọng của tai nạn huỷ diệt, vì thế VTHK đòi hỏi những
tiêu chuẩn rất khắt khe về công nghệ kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Hãng Boing khi
thiết kế máy bay Boing thế hệ mới ( B767) đã trang bị cho máy bay những máy tính
mạnh nhất để có khả năng tính trớc đợc và xử lí đợc 4 triệu tình huống có thể xảy
thuờng một máy bay chỉ có thể chuyên chở khoảng 60 tấn một chuyến, máy bay chở
khách thì chỉ kết hợp vận chuyển đợc khoảng 10 tấn một chuyến.So với tàu biển có
khả năng chuyên chở hàng trăm ngàn tấn thì sức chở hàng của máy bay rất nhỏ.
VTHK đòi hỏi đầu t lớn về cơ sở kỹ thuật cho máy bay, sân bay, đào dạo nhân
lực cũng nh hoà nhập vào hệ thống kiểm soát thông lu, hệ thống đặt chỗ hàng hoá
toàn cầu, việc tham gia vào các tổ chức cũng nh hệ thống các quy tắc quốc tế về
hàng không..do vậy mà các nớc đang phát triển, các nớc nghèo gặp rất nhiều khó
khăn đối với sự phát triển vận tải hàng không do không có vốn để mua máy bay, xây
dựng sân bay, mua sắm trang thiết bị và công nghệ hiện đại, do đó khó có thể tạo ra
đợc một sân chơi bình đẳng với các nớc có tiềm lực kinh tế, khoa học công nghệ
phát triển.
1. 3 Đối tựợng vận chuyển bằng đờng hàng không
Đối tợng vận chuyển bằng đờng hàng không bao gồm ba loại chính ( trừ hành
khách không trình bày ở đây ) đó là hàng hoá thông thuờng, th bu kiện và hàng
chuyển phát nhanh.
Th-bu kiện (air mail) :Gồm th,bu phẩm dùng để biếu tặng,vật kỉ
niệm.Những loại này đòi hỏi thời gian vận chuyển nhanh, độ an toàn cao.
Hàng chuyển phát nhanh ( Express) :Gồm các loại chứng từ (Document), các loại
sách báo, tạp chí và đặc biệt là hàng cứu trợ khẩn cấp (Emergentcy)
Hàng hoá thông thòng (Air Freight): là những loại hàng hoá đợc chuyên chở
bằng máy bay trừ th, bu kiện bu phẩm, và hàng chuyển phát nhanh. Hàng hoá
thông thờng đợc chuyên chở bằng máy bay chiếm khoảng 80%, còn lại 16% là
hàng chuyển phát nhanh, 4% là hàng bu phẩm, bu kiện. Hàng hoá thông thờng
gồm những loại sau đây :
Hàng giá trị (high value commodity)
Bất cứ mặt hàng nào có giá trị khai để chuyên chở là 1000 USD hoặc
tuơng đuơng hay cao hơn cho một kí cả bì.
Vàng ở mọi hình thức

Nhiều hoá chất có bản chất ăn mòn hay dễ nổ và chỉ có thể đợc nhận chở nếu đợc
đóng gói nh thế nào đó để hạn chế những thuộc tính đó tới mức độ an toàn.
Hàng đặc biệt quan trọng.
Có một hàng hoá đòi hỏi hình thức làm hàng và chuyên chở đặc biệt bao gồm:
Thuốc cứu sinh mệnh: đợc u tiên lu thông và thờng đợc thông
báo gấp để di chuyển, vì đó là yêu cầu thuốc men cho một ngời
riêng biệt ở thời gian riêng biệt, khác với thuốc(Cứu ngời bệnh)
dùng cho một số thuốc có giá trị y tế cao.
Thuốc nguy hiểm.
Mẫu bệnh lí.
Bu th, báo và phim mới.
Hàng dễ hỏng.
Hàng dễ tổn thất, dễ mất cắp nh mẫu công nghiệp hay kiến trúc,
đợc xếp trong khu vực riêng trong ga và đợc bảo vệ chu đáo hơn.
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D

Trang
Trang Trang
Trang 11 Hài cốt, di hài

Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D

Trang
Trang Trang
Trang 12 1.4.2 Hiệp hội quốc tế các tổ chức giao nhận FIATA.
Là cơ quan thế giới của những ngời giao nhận thành lập năm 1926.Tổ chức
này bao gồm những hội viên chính thức là những hiệp hội quốc gia những nguời giao
nhận và những hội viên cộng tác là những hãng giao nhận cá thể :Tên tắt FIATA bắt
nguồn từ tên tiếng pháp : Federation intenationele des association de trannsitaires ef
assimiles.
FIATA là một tổ chức phi chính phủ tự nguyện hiện nay đại diện cho hơn 35
nghìn ngời giao nhận trên 130 nớc. Các cơ quan của Liên hiệp quốc nh Hội đồng
kinh tế xã hội LHQ (ECOSOC) uỷ ban của Liên hiệp quốc về Thơng mại và phát
triển (UNCTAD ), uỷ ban kinh tế Châu Âu (ECE) và uỷ ban kinh tế xã hội Châu á và
Thái bình duơng (ESCAP) đã công nhận địa vị pháp lí toàn cầu của tổ chức này.
Đối với tất cả các tổ chức trên FIATA đợc hởng quy chế t vấn.
FIATA cũng đợc các tổ chức quốc tế liên quan đến buôn bán và vận tải thừa
nhận nh phòng thơng mại quốc tế (ICC) hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế
(IATA) cũng nh tổ chức của ngời vận chuyển và ngời gửi hàng.
Mục tiêu chính của IATA là bảo vệ và phát huy lợi ích của ngời giao nhận ở
mức độ quốc tế và cải tiến chất lợng dịch vụ. Để đạt đợc mục tiêu này, chủ yếu là

hay nói cách khác dịch vụ là vô hình và có vai trò không thể thiếu đợc trong bất kỳ
một nền kinh tế nào.
2.2 Các loại hình dịch vụ
Cũng nh các ngành sản xuất nông nghiệp hay công nghiệp, dịch vụ bao gồm
rất nhiều loại hình từ những dịch vụ đơn giản phục vụ sinh hoạt hàng ngày của con
ngời nh dịch vụ cắt tóc, dịch vụ giặt là cho đến các loại hình dịch vụ lớn có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế nh dịch vụ truyền hình, dịch vụ hàng không,
dịch vụ bu điện, dịch vụ du lịch
Các loại hình dịch vụ trong một nền kinh tế rất nhiều không thể thống kê một
cách chính xác, trong mỗi một loại hình dịch vụ lớn lại bao gồm nhiều dịch vụ khác
liên quan, ở đây chỉ nêu khái quát một số loại hình dịch vụ tiêu biểu :
Dịch vụ truyền hình cung cấp cho khán giả những chơng trình giải trí, phim
truyện, thời sự . nhằm phục vụ nhu cầu giải trí của con ngời. Sản phẩm của ngành
truyền hình là những chơng trình đợc phát trên Ti vi.
Dịch vụ vận tải là việc chuyên chở hành khách hay hàng hoá từ một địa điểm
này đến một địa điểm khác bằng các phơng tiện vận tải nh ô tô, tàu hoả hay máy
bay .
Dịch vụ khách sạn
Dịch vụ ăn uống
Dịch vụ t vấn..
Theo nh định nghĩa thì sản phẩm của dịch vụ là vô hình là không hiện hữu, nó
không phải là một sản phẩm hữu hình nh chiếc xe máy hay ti vi mà nó là sự hoàn
thiện của một quá trình phục vụ đáp ứng nhu cầu con ngời. Ví dụ nh sản phẩm của
dịch vụ hàng không là việc hoàn thành nghĩa vụ chuyên chở hành khách hay hành lý
từ một địa điểm này đến một địa điểm khác bằng máy bay. Để phục vụ hành khách
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Dịch vụ hàng hóa hàng không là quá trình phục vụ hàng hóa sau khi nhận hàng
hóa để chuyên chở hay sau khi dỡ hàng từ máy bay xuống, hay nói cách khác là quá
trình chăm sóc hàng hóa theo từng tính chất của từng chủng loại hàng nh bảo quản,
đóng gói, dán nhãn phân luồng
3.1.2 Các loại dịch vụ hàng hoá hàng không
Các dịch vụ phục vụ trực tiếp hàng hoá
Dịch vụ phục vụ hàng xuất
Dịch vụ phục vụ hàng nhập
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D

Trang
Trang Trang
Trang 15 Dịch vụ trả hàng
Dịch vụ làm hàng
Dịch vụ lu kho bãi
Dịch vụ giải quyết các khiếu nại và trờng hợp bất thờng sau vận
chuyển
Dịch vụ kiểm tra an ninh
Dịch vụ bốc xếp hàng hoá và hành lý
Trang
Trang Trang
Trang 16 HK
1 2 3 4 5 6 7 8 TB
VN 4.0 3.7 3.9 3.8 4.0 3.7 3.6 3.7 3.8
TG 4.0 4.0 4.0 4.0 4.1 3.9 4.0 3.8 4.0
SQ 4.2 4.1 4.3 4.1 4.2 3.9 4.2 3.9 4.1
OZ 4.2 4.4 4.0 4.3 3.8 3.9 4.3 3.9 4.1
CX 4.1 3.7 4.1 3.8 4.0 4.0 3.5 4.0 3.9
KE 4.2 4.2 4.1 3.8 4.1 4.1 4.2 3.9 4.1
JL 4.2 3.9 4.2 3.8 4.0 3.9 3.7 4.0 4.0
LH 4.5 3.9 4.7 4.3 4.2 4.4 4.2 3.8 4.2
AF 4.4 4.1 4.3 4.1 4.5 4.3 4.3 4.0 4.2

( Nguồn : Báo cáo kết quả điều tra dịch vụ VCHH tại Việt Nam 2000
Ghi chú :
1. Nhận trả hàng nhanh chóng thuận tiện
2. Giá cả linh hoạt
3. Đảm bảo an toàn hàng hoá ( không hỏng, vỡ, thất lạc )
4. Cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết
5. Chất lợng dịch vụ đặt chỗ
6. Chất lợng dịch vụ phục vụ hàng hoá
7. Thái độ và hiệu quả làm việc của nhân viên bộ phận lập chứng từ và thanh toán
8. Thái độ và hiệu quả làm việc của nhân viên kho hàng
3.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật hàng không, các phơng tiện làm hàng phục vụ



Máy bay chở khách :
Là loại máy bay dùng để chở kháchở khoang chính và kết hợp chở hàng hoá ở
khoang bụng (belli )của máy bay.
Hầu hết các hãng hàng không dùng loại máy bay này để chở hàng.Số lợng hàng
trên một chuyến bay bị hạn ché nhng có những thuận lợi là số chuyến nhiều hơn và
kết hợp đợc cớc chở hàng và chở khách để định ra đợc lợi tức thu nhập.
Máy bay chở hàng
Loại này chỉ chở hàng và thờng đợc dùng bổ xung cho máy bay chở khách.
Nó có thuận lợi là có thể chở đợc những lô hàng lớn và xếp đợc hàng có kích thớc
đặc biệt. Nhng đồng thời phí kinh doanh cao, vì thế loại này chủ yếu là do các hãng
hàng không có cơ sở công nghiệp và kinh tế mạnh ở trong nớc mới sử dụng.
Máy bay chở kết hợp ( Mixed / Combination (combi) aircraft)
Máy bay này có thể chở cả hàng hoá và hành khách trên boong chính và thêm
hàng trong khoang bụng.Vì vậy nó tạo ra sự cơ động đối với việc điều chỉnh khả
năng chở hàng cho phù hợp với yêu cầu.
Hiện nay cả ba hãng hàng không ở Việt Nam ( Vietnam Airline, Pacific Airline,
Vasco, không tính SFC vì nó chỉ bay phục vụ quốc phòng là chính ) chỉ có tổng số
máy bay là 27 chiếc, trong đó Vasco có 3 chiếc, Pacific Airline có 3 chiếc và
Vietnam Airline có 2 chiếc. Trong số 24 máy bay của Vietnam Airline và Pacific
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D

Nẵng.
Doanh thu từ ngành hàng không, nh chúng ta đã biết chủ yếu có đợc từ các
dịch vụ quốc tế, nên đây là ba sân bay đợc đầu t u tiên nâng cấp trớc tiên.


Sân bay Nội Bài
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D

Trang
Trang Trang
Trang 19 Hiện nay sân bay Nội Bài đã hoàn thành kế hoạch mở rộng do tập đoàn JTCA
Nhật Bản đảm nhận.Năm 1998, Nội Bài đã có khả năng tiếp nhận 2,5 triệu hành
khách và 30000 tấn hàng hoá, đến năm 2000 con số này đã tăng lên đến 4triệu và
40000 tấn.
Những năm đầu thế kỉ 21, sân bay Nội Bài sẽ cần đợc đầu t khoảng 50 triệu
USD, để có khả năng tiếp nhận khoảng 6 triệu hành khách và 70000 tấn hàng hoá vào
năm 2005 sau đó sẽ đầu t nâng cấp để tới năm 2010, Nội Bài có khả năng tiếp nhận
từ 9 đến 10 triệu hành khách và khoảng hơn 100000 tấn hàng hoá.


Trang
Trang Trang
Trang 20 khách một năm, sân bay Changi của Singapore là 25,5 triệu hành khách năm, sân bay
Tai Tak của Hồng Kông có công suất là 30 triệu hành khách năm.
Do vậy cần phải đầu t phát triển một cách hệ thống và lâu dài thì các sân bay
của chúng ta mới đạt tầm vóc quốc tế.
3.2.1.4 Đờng bay
Hiện nay Hàng không Việt Nam có đờng bay tới 17 nớc và 15 tỉnh, thành phố
trong cả nớc.
Đờng bay của Việt Nam tới các nớc và các vùng trong nớc
Đến cuối năm 2001, mạng đờng bay quốc tế của Vietnam Airline vơn tới 22
điểm nớc ngoài,trong đó bay trực tiếp đến 18, bao gồm BăngCốc,Đài Loan, Cao
Hùng, Quảng Châu, Bắc Kinh, Côn Minh, Xê un, Singapore, Kualalampơ,
Phnômpênh, Xiêm Riệp, Viên Chăn, Pari, Dubai, Osaka, Xitni và Menbơn. Vietnam
Airline còn gián tiếp khai thác 4 điểm quốc tế khác :Tôkiô, Los Angeles,
Sanfransisco và Malina. Đờng bay nội địa nối Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ
Chí Minh đến 12 điểm trong cả nớc.
Năm 2001 Vietnam Airline còn mở thêm đờng bay mới đến Côn Minh,Bắc
Kinh ( Trung Quốc ).Từ tháng 5/2001, hợp đồng liên doanh giữa Vietnam Airline và
China Airline sẽ chính thức có hiệu lực cho phép Vietnam Airline hiển thị số hiệu
chuyến bay chuyến bay của mình trên đuờng bay giữa Việt Nam và Mỹ. Mạng đờng
bay nội địa cũng sẽ đợc phủ kín khắp các sân bay trong cả nớc.
Cùng với việc củng cố và phát triển mạng đờng bay, nâng cao chất lợng dịch
vụ, hệ thống bán vé của Vietnam Airlines cũng ngày càng đợc củng cố, hoàn thiện

chi tiết phụ trợ khác vì có thể coi nh những hầm hàng có khả năng di
chuyển đợc của máy bay còn đợc coi nh những thiết bị của máy bay.
ULD gồm có
Mâm và lới ( loại có kết cấu và không có kết cấu )
Thùng
Igloo
Trang thiết bị chất xếp ULD là một bộ phận cấu thành của máy bay đợc thiết kế,
sản xuất, sửa chữa, bảo dỡng theo tiêu chuẩn hàng không do các nhà chức trách
hàng không của các chính phủ liên quan quy định.
ULD là thiết bị cần chi phí đầu t cao ( từ 1000 2000 USD / chiếc ) do đó đòi
hỏi phải đợc bảo quản sử dụng và phục vụ theo quy định tránh lãng phí, hỏng
hóc.
Việc bảo quản, sử dụng không đúng quy trình không những phá vỡ kế hoạch khai
thác mà còn gây uy hiếp đến an toàn máy bay.
.Phân loại : Có 2 loại ULD chính
b.1.ULD đợc phê chuẩn
Là loại ULD của máy bay đợc các cơ quan hữu quan (
chính phủ, các tổ chức chuyên trách về đảm bảo an toàn kỹ thuật ) cấp phép cho
nhà sản xuất ULD
Nó đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu về an toàn cho máy
bay cả trong quá trình bay lẫn khi phục vụ dới mặt đất.
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D

xuống.
Hầu hết kích cỡ của mâm là :
224 x 318 cm 88 x 125 in
224 x 274 cm 88 x 108 in
224 x 606 cm 96 x 238,5 in
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37DNguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D
Nguyễn Thị Thu Hằng T4 K37D

Trang
Trang Trang
Trang 23 224 x 318 cm 96 x 125 in
c.2.Igloo
Là loại mâm có lới hoặc ván bằng kim loại nhôm, hình
dáng nh một lều trại dùng để chất hàng hoá. Hàng hoá cũng đợc định vị bằng hệ
thống lới hoặc vòm
Có hai loại Igloo
Igloo không có kết cấu
Là loại Igloo đợc xếp hàng hoá nhng không xếp đợc trựctiếp lên sàn máy bay
mà xếp lên mâm, đợc định vị bằng hệ thống dây chằng và lới.
Igloo có kết cấu
Có rất nhiều loại ULD sử dụng trong việc vận chuyển hàng hoá bằng đờng
hàng không. Mỗi loại có kích cỡ riêng phù hợp cho việc chất xếp của từng loại máy
bay. Để xác định và nhận biết đợc những loại ULD khác nhau cho phù hợp với từng
loại máy bay, ngời ta dựa vào các ký hiệu( code ) và chữ số đã đợc IATA phê
chuẩn.
Code nhận biết ULD gồm có 9 ký tự số và chữ
Trong đó :
Ba ký tự đầu tiên chỉ loại ULD, kích thớc đáy và kích cỡ thân của ULD hoặc
khả năng thích hợp trên các loại máy bay khác nhau.
Bốn ký tự tiếp theo chỉ số thứ tự
Hai ký tự cuối cùng thể hiện code hai chữ của công ty sở hữu ULD
Ví dụ : P1P 3065 TG
123 4567 89
Giải thích : P1P : chỉ loại ULD ( P : là ULD ( Pallet ) : mâm
1 : chỉ kích cỡ : 88 x 125 in
P : chỉ khả năng chất lên các máy bay khác nhau
3065 : chỉ số thứ tự dùng để quản lý ULD
TG : chỉ code 2 chữ của hãng sở hữu mâm, thùng ( Thai airways )
Mỗi số hoặc nhóm số liên quan đến những đặc tính riêng của ULD ( trong trờng
hợp đánh số từ 1 đến 9 )
d.1.Chữ đầu tiên của code nhận biết ULD chỉ loại ULD và đợc phê chuẩn
hay không đợc phê chuẩn
A : ULD đợc phê chuẩn
D : ULD không đợc phê chuẩn
F : Mâm không đợc phê chuẩn
G : Mâm có lới không đợc phê chuẩn
H : Chuồng ngựa
K : Chuồng trâu, bò

M(6) 2438 x 3157 mm (96 x 125 in)
N 1562 x 2438 mm ( 61,5 x 96 in)
P 1198 x 1534 mm (47 x 60,4in )
Q 1534 x 2438 mm (60,4 x 96 in )
d.3.Chữ hoặc số thứ ba chỉ kích cỡ thân của ULD để chất hàng. Tuy nhiên
kích thớc thân của các loại ULD này dựa trên diện tích trong của khoang hàng.
Mỗi ULD đợc đánh mã code hoặc dán nhãn theo sự khác nhau của các loại máy
bay chuyên chở chúng
Code của hãng sở hữu ULD ( Hai chữ cuối )
Dùng code hai chữ của hãng, qua đó dễ dàng nhận thấy hãng sở hữu ULD đó (
VN, AF, TG, SQ, MH)
Ghi chú :
Code nhận dạng của IATA đợc ghi rõ phía ngoài ULD với trọng lợng cả vỏ tối
đa và trọng lợng vỏ ULD. Đối với mâm ghi ở rìa của mâm
MGW ( Maximum gross weight ) trọng lợng cả vỏ tối đa

Trích đoạn Dịch vụ hàng xuất Giới thiệu chung Dịch vụ phụcvụ một số loại hàng đặcbiệt
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status