sáng kiến kinh nghiệm hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng học tốt môn địa lí ở bậc THCS - Pdf 37

Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt mơn Địa lí ở bậc THCS

SƠ YẾU LÍ LỊCH

I/- THƠNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Hồng Hải
2. Ngày tháng năm sinh: 01/05/1979
3. Giới tính: Nam
4. Địa chỉ: Trường PTDTNT liên huyện Tân Phú Định Qn.
5. Điện thoại: Cơ quan: 0613 856 483; Di động 01234 789 776
6. E-mail: Haisam@Gmail. Com.vn
7. Chức vụ : Giáo viên
8. Đơn vị cơng tác : Trường PTDTNT liên huyện Tân Phú Định Qn
II/- TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ cao nhất) cao nhất : Đại học
sư phạm
Năm nhận bằng : 2011
Chun ngành đào tạo : Địa lí
III/- KINH NGHIỆM KHOA HỌC
Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy mơn Địa lí
Số năm kinh nghiệm: 12 năm
Các sáng kiến kinh nghiệm có trong 5 năm gần đây:
* Nâng cao hiệu quả giảng dạy một tiết Địa lí 7 (năm 2003)
* Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Địa lí (năm 2006)
* Nâng cao hiệu quả giảng dạy Địa lí 7 bằng kênh hình ( năm 2007)
* Ứng dụng CNTT vào soạn giảng mơn Địa lí 7 (năm 2011).

Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 1




minh điều đó. Chính vì vậy, mở rộng tri thức là việc làm cấp bách đối với tất cả
mọi người và đặc biệt quan trọng hơn đối với thế hệ trẻ mà điển hình là các em
học sinh. Điều đó lại càng quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết khi chúng ta
đã và đang đặt chân bước lên bậc thềm thế kỉ XXI và tồn cầu hố thị trường thế
giới. Thế nhưng trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thơng
tin, khoa học kĩ thuật cơng nghệ phát triển như vũ bão, thì khơng thể nhồi nhét
vào đầu óc trẻ khối lượng kiến thức càng nhiều. Nếu cứ tiếp tục dạy và học
(D&H) thụ động như thế, giáo dục sẽ khơng đáp ứng được nhu cầu mới của xã
hội. Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, sự thách thức trước nguy
cơ tụt hậu trên con đường tiến vào thế kỉ XXI bằng cạnh tranh trí tuệ đang đòi
hỏi đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới về căn bản dạy và học. Đây khơng
phải là vấn đề riêng của nước ta mà là vấn đề quan trọng ở mọi quốc gia trong
chiến lược phát triền nguồn lực con người phục vụ mục tiêu kinh tế, xã hội.
Chính vì thế những năm gần đây sau cải cách giáo dục ở trường phổ thơng
đã dấy lên phong trào đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, tư duy sáng tạo, độc lập trong học tập của học sinh, “lấy trò làm
trung tâm”. Nhiều cuộc hội thảo đã xoay quanh vấn đề sử dung sách giáo khoa
mới như thế nào cho tốt, lựa chọn câu hỏi đàm thoại với học sinh ra sao? Sử
dụng phương pháp giảng dạy theo chương trình đổi mới để phát triển năng lực
tư duy qua các kênh hình, kênh chữ, sách giáo khoa cũng như đồ dùng dạy học ở
mơn Địa lí như thế nào? Làm sao để học sinh khai thác, tiếp thu kiến thức mới
về mơn Địa lí? Thì trước hết phải đổi mới phương pháp cho phù hợp, nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, tìm tòi khám phá gây hứng thú trong học tập cho
học sinh qua từng tiết dạy.

Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 3



thức địa lí trong dạy học Địa lí giáo viên cần đặc biệt coi trọng các vấn đề sau:
Hình thành cho học sinh hệ thống các biểu tượng, khái niệm địa lí, các
mối quan hệ địa lí, nhất là mối quan hệ nhân quả.
Phát triển cho học sinh tư duy địa lí đó là tư duy liên hệ tổng hợp xét đốn
dựa trên bản đồ.
Tận dụng triệt để các thiết bị dạy học Địa lí như tranh ảnh, bản đồ, biểu
đồ, bảng thống kê, băng đĩa hình, trong đó quan trọng nhất là bản đồ. Qua bản
đồ, học sinh dễ dàng có được các biểu tượng trong khơng gian đồng thời phát
triển tư duy Địa lí.
Tăng cường hướng dẫn học sinh quan sát, thu thập thơng tin, vận dụng
kiến thức, kĩ năng Địa lí để giải quyết vấn đề có liên quan trong cuộc sống.

Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 5


Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt mơn Địa lí ở bậc THCS

2/-THỰC TRẠNG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THCS:
Từ trước đến nay, trong dạy học Địa lí, giáo viên chủ yếu sử dụng các
phương pháp dạy học như phương pháp dùng lời, phương pháp sử dụng các
phương tiện trực quan (mơ hình, bản đồ, tranh ảnh, các loại biểu bảng…).Có thể
nói một số khơng ít giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp, có hiểu biết sâu sắc
về bộ mơn đã sử dụng các phương pháp này khá tốt, kích thích suy nghĩ, tìm tòi,
tự lực của học sinh. Tuy nhiên, cũng khơng ít giáo viên còn ít quan tâm tới việc
phát huy tính tích cực học tập của học sinh khi sử dụng các phương pháp dạy
học nói trên. Có thể nhận thấy những nét chung của giáo viên hiện nay là vẫn sử
dụng phương pháp cũ trong dạy học mơn địa lí như:
Phương pháp dùng lời cho đến nay vẫn được coi là một trong những
phương pháp chính để chỉ đạo học sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năng địa lí, đặc

kiến thức bằng cách tăng cường hệ thống câu hỏi có u cầu phát triển tư duy,
nhưng đó chỉ là những câu hỏi do giáo viên nêu ra và giáo viên dẫn dắt đến đâu
thì giải quyết đến đó. Về mặt hình thức, các giờ học đó có vẻ sinh động vì học
sinh tích cực hoạt động. Song nếu theo quan niệm về học tập tích cực thì những
giờ học như vậy chưa thể nói rằng học sinh đã học tập một cách tích cực, bởi
hoạt động của học sinh ở đây mới chỉ là việc trả lời thụ động các câu hỏi của
giáo viên chứ bản thân học sinh chưa có nhu cầu nhận thức, chưa chủ động tìm
tòi, suy nghĩ và giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài học.
Ngun nhân của những tồn tại trên đó là chưa có sự thống nhất về quan
điểm: Thế nào là đổi mới phương pháp dạy học Địa lí? Chưa có sự triển khai
đồng bộ trong các khâu: Bồi dưỡng giáo viên, đổi mới cách viết sách giáo khoa,
sách giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh
giá…trong đó chế độ thi cử còn chia ra các mơn “chính phụ” là những trở ngại
lớn. Nhiều giáo viên chưa tâm huyết với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào
chun mơn vì quan niệm mơn Địa lí là mơn phụ.
Qua thực tế khảo sát 69 học sinh khối 8 ở một số tiết năm học 2010 2011 về thái độ học tập và mức độ tiếp thu bài học mơn Địa lí mà giáo viên chưa
Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng học mơn Địa lí cho thấy hầu hết học sinh
có thái độ học mơn Địa lí bình thường và việc tiếp thu kiến thức chỉ ở mức độ
nhớ và hiểu kiến thức đã được học với số liệu cụ thể như sau:
Số liệu thống kê:
* Thái độ học tập:
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 7


Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt mơn Địa lí ở bậc THCS

Tổng số

Khơng hứng


75

10

25

* Mức độ tiếp thu:
Tổng số

Nhớ được kiến

Hiểu được kiến

Vận dụng được

Học sinh khối 8

thức

thức

kiến thức

được khảo sát

SL

%


học Địa lí sau:
3.2. Bản đồ, lược đồ:
Đối với việc dạy học Địa lí, bản đồ là nguồn kiến thức quan trọng và được
coi như quyển sách thứ hai của học sinh. Tổ chức cho học sinh làm việc với bản
đồ giáo viên cần lưu ý hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trên bản đồ theo
các bước sau:
Đọc tên bản đồ để biết đối tượng địa lí thể hiện trên bản đồ là gì ?

Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 8


Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt mơn Địa lí ở bậc THCS

Ví dụ: Bản đồ địa hình thì đối tượng thể hiện trên bản đồ chủ yếu là địa
hình ( các dạng địa hình và sự phân bố của chúng); bản đồ khí hậu thì đối tượng
thể hiện chủ yếu của bản đồ sẽ là các yếu tố khí hậu ( Nhiệt độ, khí áp, gió,
mưa...) hoặc bản đồ cơng nghiệp thì đối tượng thể hiện chủ yếu sẽ là các trung
tâm và các ngành cơng nghiệp. . .
Đọc bảng chú giải để biết cách người ta thể hiện đối tượng đó trên bản đồ
như thế nào? Bằng các kí hiệu gì? Bằng các màu gì? Bởi các kí hiệu qui ước
trên bản đồ là những biểu trưng của các đối tượng, hiện tượng địa lí trong hiện
thực khách quan. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh biết thơng qua
những kí hiệu đó mà rút ra nhận xét về tính chất, đặc điểm của các đối tượng địa
lí được thể hiện trên bản đồ.
Dựa vào các kí hiệu, màu sắc trên bản đồ để xác định vị trí của các đối
tượng địa lí.
Dựa vào bản đồ kết hợp với kiến thức địa lí, vận dụng các thao tác tư duy
(so sánh, phân tích, tổng hợp) để phát hiện các mối liên hệ địa lí khơng thể hiện
trực tiếp trên bản đồ (đó là mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, các yếu tố kinh

Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh phân tích biểu đồ theo các bước:
- Đọc tiêu đề phía trên hoặc phía dưới biểu đồ, xem biểu đồ thể hiện, hiện
tượng gì ? (khí hậu, cơ cấu kinh tế, phát triển dân số...).
- Tìm hiểu xem các đại lượng thể hiện trên biểu đồ là gì?(nhiệt độ, lượng
mưa, các ngành kinh tế, dân số...) trên lãnh thổ nào và thời gian nào, được thể
hiện trên biểu đồ như thế nào? (theo đường, cột, hình quạt...) và trị số các đại
lượng được tính bằng gì ? (mm, %, triệu người...).
- Dựa vào các số liệu thống kê đã được trực quan hóa trên biểu đồ, đối
chiếu, so sánh chúng với nhau và rút ra nhận xét về các đối tượng và hiện tượng
địa lí được thể hiện.
Ví dụ 2:
Khi dạy Bài 21:Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa (Lớp 6).
Bài tập 1: Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Hà Nội (Hình 55SGK/65).

Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 10


Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt mơn Địa lí ở bậc THCS

- Tên biểu đồ: biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Hà Nội.
- Các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là nhiệt độ và lượng mưa của
Hà Nội qua các tháng trong năm. Nhiệt độ được thể hiện bằng đường đồ thị,
lượng mưa được thể hiện bằng hình cột. Trị số của nhiệt độ được tính bằng (oC),
lượng mưa được tính bằng ( mm).
- Dựa vào đường đồ thị thể hiện nhiệt độ và các cột thể hiện lượng mưa
của Hà Nội có sự chênh lệch của các tháng trong năm. Có tháng nhiệt độ cao
(tháng 7) có tháng nhiệt độ thấp (tháng 1), có tháng mưa nhiều (tháng 8), có
tháng mưa ít (tháng 12). Sự chênh lệch về nhiệt độ và lượng mưa giữa các tháng
cao nhất và thấp nhất tương đối lớn (về nhiệt độ chênh lệch nhau khoảng 12 oC,

- Giáo viên cho học sinh quan sát các mơ hình với u cầu:
+Kể tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời.
+Cho biết Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh theo thứ tự
xa dần Mặt Trời.

Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 12


Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt mơn Địa lí ở bậc THCS

=> Từ đó học sinh nhận biết được Trái Đất ở vị trí thứ ba trong số tám hành tinh
theo thứ tự xa dần Mặt Trời.
4.3. Mơ hình hệ thống sơng và lưu vực sơng

- Với mơ hình này nhiệm vụ của người giáo viên là làm cho học sinh mơ tả
được hệ thống sơng qua mơ hình để làm được điều này, giáo viên cần phải tiến
hành khai thác trên mơ hình bằng phương pháp vấn đáp:
+ Sơng là gì?
+ Sơng được thể hiện bằng màu gì trên mơ hình?
+ Những bộ phận nào hợp thành một hệ thống sơng?
+ Mỗi bộ phận có nhiệm vụ gì?
+ Dòng chảy lớn nhất gọi là gì?
- Từ đó học sinh rất dễ dàng xác định được đâu là phụ lưu, đâu là chi lưu,
và đâu là sơng chính của bất kỳ một con sơng nào trên bản đồ treo tường.
5/- Tranh ảnh địa lí:
Việc khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí được tiến hành theo các bước:
- Nêu lên các bức tranh (hoặc ảnh) nhằm xác định xem bức tranh hay bức
ảnh đó thể hiện cái gì? (đối tượng địa lí nào?), ở đâu?.
- Chỉ ra những đặc điểm, thuộc tính của các đối tượng địa lí được thể hiện

(hoặc các số liệu riêng lẻ). Cần chú ý học sinh:
- Khơng bỏ sót số liệu nào.
- Phân tích các số liệu tổng qt trước khi đi vào số liệu cụ thể.
- Tìm các trị số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình.
- Xác lập mối quan hệ giữa các số liệu, so sánh đối chiếu các số liệu theo
cột, theo hàng để rút ra nhận xét.
- Đặt ra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các số liệu
nhằm tìm ra kiến thức mới.
Ví dụ 4: Phân tích bảng số liệu (Bài 27: Thực hành: Kinh tế biển của Bắc
Trung Bộ và Dun hải Nam Trung Bộ-Lớp 9).

Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 14


Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt mơn Địa lí ở bậc THCS

Sản lượng thủy sản ở Bắc Trung Bộ và Dun hải Nam Trung Bộ năm
2002 (Nghìn tấn).
Bắc Trung Bộ

Dun Hải Nam Trung Bộ

Ni trồng

38,8

27,6

Khai thác



Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt mơn Địa lí ở bậc THCS

+ Ba ảnh:

Rừng lá rộng ở Tây Âu

Rừng hỗn giao

Rừng lá kim ở Liên bang Nga

(Hình 13.2)

+ Ba biểu đồ khí hậu bên cạnh ba kiểu rừng.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thu thập thơng tin qua bài viết, tranh

ảnh, lược đồ để trả lời các câu hỏi trong bài và rút ra các kết luận về:
- Đặc điểm thời tiết bốn mùa và sự thay đổi quang cảnh thiên nhiên theo
mùa ở đới ơn hòa.
- Sự đa dạng của mơi trường đới ơn hòa (nhiều loại mơi trường).
- Mối quan hệ giữa chế độ nhiệt, mưa với các loại rừng ở đới ơn hòa.
Thơng qua hoạt động thu thập, xử lí thơng tin để khai thác lĩnh hội kiến
thức học sinh sẽ có được phương pháp học tập, biết cách thu thập và xử lí thơng
tin từ các nguồn tài liệu khác, từ đó hình thành năng lực tự học.
8/-Tổ chức hoạt động của học sinh theo những hình thức học tập khác
nhau.

Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 16

Tùy theo số lượng học sinh trong mỗi lớp mà giáo viên chia thành bao
nhiêu nhóm, thơng thường mỗi nhóm có từ 4 - 6 học sinh, tùy mục đích và u
cầu vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định(gồm
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 17


Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt mơn Địa lí ở bậc THCS

có Nam lẫn Nữ, cả học sinh khá, trung bình, yếu, kém trong cùng một nhóm).
Các nhóm có thể duy trì ổn định trong cả tiết hoặc thay đổi trong từng hoạt
động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc giao
những nhiệm vụ khác nhau.
Các bước tiến hành tổ chức học tập theo nhóm có thể như sau:
Làm việc chung cả lớp:
* Giáo viên nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận thức.
* Chia nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm.
* Hướng dẫn , gợi ý (cách làm việc theo nhóm, các vấn đề cần lưu ý khi
trả lời câu hỏi, hồn thành các bài tập,...).
Làm việc theo nhóm.
* Phân cơng trong nhóm (cử nhóm trưởng, thư ký của nhóm), phân cơng
việc cho từng thành viên trong nhóm.
* Từng cá nhân làm việc độc lập.
* Trao đổi, thảo luận trong nhóm và cùng nhau hồn thiện nhiệm vụ của
nhóm.
* Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm(khơng nhất thiết là
nhóm trưởng hay thư ký, mà có thể là một thành viên của nhóm đại diện trình
bày kết quả làm việc của nhóm).
Làm việc chung cả lớp (thảo luận, tổng kết trước tồn lớp).
* Đại diện một vài nhóm báo các kết quả làm việc.

theo mùa trên Trái Đất.
Chia nhóm : Lớp chia làm 8 nhóm, mỗi nhóm 5 học sinh giao nhiệm vụ
và phát phiếu học tập cho mỗi nhóm.
* 4 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/6.
* 4 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/12.
+ Hướng dẫn gợi ý:
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 19


Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt mơn Địa lí ở bậc THCS

Câu 1: Khi trả lời câu 1 cần nhớ lại kiến thức đã học về hình dáng Trái
Đất để hiểu được vì sao Trái Đất có đường phân chia sáng tối(ST)
Quan sát hình 24(SGK/28), nhận xét về độ nghiêng của đường phân chia (ST)
và đường biểu diễn trục Trái Đất (BN) so với mặt phẳng Quỹ Đạo. Từ đó giải
thích vì sao hai đường này khơng trùng nhau.
Câu 2: Cần liên hệ với kiến thức đã học ở bài trước xem ngày 22/6 (hoặc
ngày 22/12), là mùa nóng hay mùa lạnh của nửa cầu nào? Nửa cầu nào có ngày
dài hơn đêm hay đêm dài hơn ngày.
Câu 3: Muốn biết nơi nào trên Trái Đất có độ dài của ngày và đêm bằng
nhau, cần so sánh độ dài của ngày và đêm ở xích đạo với độ dài của ngày và
đêm ở các vĩ tuyến 23027/ và 66033/ Bắc và Nam.

 Kết ln cần rút ra là hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa trên
Trái Đất như thế nào? (Mùa nào có ngày dài, đêm ngắn?Ngược lại mùa nào có
ngày ngắn, đêm dài?).
Làm việc theo nhóm: Từng cá nhân làm việc độc lập sau đó nhóm trưởng
điều khiển nhóm thảo luận, thư ký nhóm ghi lại ý kiến của từng cá nhân và ý
kiến thống nhất của cả nhóm.


Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 21


Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt mơn Địa lí ở bậc THCS

Ví dụ 8: Để ghi nhớ nội dung tình hình phát triển kinh tế vùng Đơng Nam Bộ
(Bài 30, 31 – Địa lí lớp 9) giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy từ như
sau:

Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 22


Hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng học tốt mơn Địa lí ở bậc THCS

Ví dụ 9: Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ:
Vì thời gian kiểm tra bài cũ lúc đầu giờ khơng nhiều chỉ khoảng 5 - 7 phút
nên u cầu của giáo viên thường khơng q khó, khơng đòi hỏi nhiều sự phân tích,
so sánh…để trả lời câu hỏi. Giáo viên thường u cầu học sinh tái hiện lại một
phần nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ
chấm điểm tuỳ vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vơ tình để nhiều
học sinh rơi vào tình trạng học vẹt, đọc thuộc lòng mà khơng hiểu. Do đó, cần phải
có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, u cầu đặt ra
khơng chỉ kiểm tra “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách làm này
vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao
chất lượng học tập. Sử dụng BĐTD vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn
phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Các bản đồ được giáo viên đưa ra ở dạng
thiếu thơng tin, u cầu học sinh điền các thơng tin còn thiếu và rút ra nhận xét về

1/ -Đối với giáo viên:
- Giáo viên tích cực nghiên cứu, suy nghĩ, tìm ra những phương pháp phù
hợp với nội dung từng bài, từng phần, từng loại kiến thức.
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ ngày một nâng cao.
2/- Đối với học sinh:
- Phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học
cho người học, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ.
- Học sinh ngồi việc tự học còn biết trao đổi thảo luận với bạn trong
nhóm, trên lớp, đề xuất ý kiến.
3/- Hiệu quả tiết dạy:
Trong một vài năm gân đây một số giờ lên lớp giảng dạy mơn Địa lí, tơi
thực hiện rèn luyện kỹ năng hướng dẫn học sinh học tốt mơn Địa lí, kết hợp đổi
mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy
sáng tạo, độc lập trong học tập của học sinh, lấy trò làm trung tâm, chất lượng
giờ lên lớp đạt hiệu quả cao.
Phương pháp hướng dẫn học sinh kỹ năng khai thác tri thức Địa lí từ bản
đồ, sử dụng tranh ảnh, hình ảnh, phim ảnh, bằng giáo án điện tử ứng dụng
CNTT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Địa lí có hiệu quả cao hơn.
Qua kinh nghiệm nhiều năm tơi thấy lớp học, sinh động hơn rất nhiều,
vừa tích cực làm việc, vừa tìm tòi, vừa phát biểu xây dựng bài, hứng thú học, tự
khám phá ra những điều mình chưa biết chứ khơng phải chủ động tiếp thu tri
thức đã sắp đặt sẵn.
Sau tiết dạy đạt khoảng 85% học sinh nắm vững kiến thức trên lớp. Học
sinh học bài ở nhà nhanh hơn, nắm vững kiến thức hơn, phát triển tư duy chủ
động, chất lượng bài kiểm tra cao hơn rất nhiều.
Đạt khoảng:
35 % học sinh đạt điểm tốt;
Người thực hiện: Nguyễn Hồng Hải
Trang 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status