Thiết kế tiến trình dạy học một số bài học phần “quang hình học” lớp 11 ban cơ bản theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực trong học tập và rèn luyện kỹ năng liên hệ thực tế của học sinh - Pdf 38

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------PHẠM THỊ DUY BẢO

THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI HỌC
PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” LỚP 11 - BAN CƠ BẢN
THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
TRONG HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LIÊN HỆ
THỰC TẾ CỦA HỌC SINH .
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý
Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHẠM THẾ DÂN

TP. Hồ Chí Minh – 2009


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy (Cô) khoa Vật lý, phòng Khoa học
công nghệ và Sau đại học Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu và các đồng nghiệp trường THPT
Phước Long, Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh, nơi tôi đang công tác.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS Phạm Thế Dân đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

còn nắm được phương pháp đi tới kiến thức. Nội dung dạy học phải chú trọng tới
các kỹ năng thực hành, vận dụng năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn hướng
vào sự chuẩn bị thiết thực cho tìm kiếm việc làm, hòa nhập vào sự phát triển của
cộng đồng. Giáo án cần được thiết kế theo kiểu phân nhánh, linh hoạt, với sự tham
gia tích cực của học sinh. Hình thức bố trí lớp học có thể thay đổi cho phù hợp với


hoạt động trong tiết học, trong đó giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, hướng
dẫn, điều tiết; học sinh tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, tham gia
tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Nội dung kiến thức phần “Quang hình học” lớp 11_ ban Cơ bản vừa dài lại
vừa liên hệ nhiều với thực tiễn cuộc sống, do vậy nếu giáo viên cứ mãi tìm cách
làm sao để truyền thụ hết kiến thức đó cho học sinh thì thuyết trình hay diễn giảng
sẽ là những phương pháp được chọn lựa nhiều nhất và kết quả là học sinh chỉ kịp
ghi bài, về nhà học thuộc, rồi cho tái hiện lại khi kiểm tra. Quá trình dạy học như
thế quả là thiếu chiều sâu, thiếu tính ứng dụng, không phát huy được tính tích cực,
tự lực trong học tập và không rèn luyện được kỹ năng liên hệ thực tế của học sinh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Thiết kế tiến trình dạy học một
số bài học phần “Quang hình học” lớp 11_ ban Cơ bản theo hướng phát huy tính
tích cực, tự lực trong học tập và rèn luyện kỹ năng liên hệ thực tế của học sinh”
nhằm đưa ra một tiến trình dạy học mới có thể khắc phục được kiểu dạy học truyền
thống lấy người dạy làm trung tâm; giúp học sinh có cơ hội phát huy những khả
năng của mình, làm quen với cách làm việc theo tổ nhóm để rồi cùng nhau liên hệ
bài học với thực tế cuộc sống.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích chủ yếu của đề tài là thiết kế tiến trình dạy học một số bài học phần
“Quang hình học” lớp 11_ ban Cơ bản theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực
trong học tập và rèn luyện kỹ năng liên hệ thực tế của học sinh .
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Khách thể: Học sinh khối 11 trường THPT Phước Long Quận 9 Thành phố Hồ

hình học” lớp 11_ ban Cơ bản.

-

Nghiên cứu cấu trúc logic về nội dung kiến thức trong phần: “Quang hình học”
lớp 11_ ban Cơ bản cùng mối liên hệ của nó với các phần khác. Những kiến
thức nào học sinh cần nắm vững sau khi học xong phần này.

-

Tìm hiểu thực tế dạy học các kiến thức phần: “Quang hình học” lớp 11_ ban Cơ
bản ở một số trường THPT trong Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó tìm ra những
khó khăn cũng như những sai lầm mà học sinh thường gặp phải.

-

Sọan thảo tiến trình dạy học một số bài học phần: “Quang hình học” lớp 11_
ban Cơ bản theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực trong học tập và rèn luyện
kỹ năng liên hệ thực tế của học sinh.

-

Thực hiện thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Phước Long để xác định mức
độ phù hợp, tính khả thi, phạm vi áp dụng của đề tài.

-

Nhận xét và một số ý kiến đề xuất thêm.

VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

-

Điều tra những sai lầm , khó khăn của học sinh khi học phần này.

3. Thực nghiệm sư phạm
-

Vận dụng các tiến trình dạy học được thiết kế vào quá trình dạy học cho học
sinh lớp 11 trường THPT Phước Long, Quận 9, TpHCM.

-

Phân tích những diễn biến cụ thể diễn ra trước, trong và sau giờ học.

-

Phân tích kết quả các bài kiểm tra.

-

Xử lý kết quả từ những phân tích trên.

-

Đề xuất những ý kiến khác sau khi tiến hành thực nghiệm.

-

Đánh giá mức độ phù hợp, tính khả thi của đề tài khi áp dụng ở trường phổ
thông hiện nay.

ông đồ Nho, rất coi trọng trình độ, năng lực, tính cách của mỗi học trò và tìm cách


thích hợp để chỉ dạy những đứa học trò đó. Với kiểu làm này vai trò chủ động tích
cực của học trò được đề cao, tuy nhiên hiệu suất thấp vì không có hệ thống, tổ chức
và quản lý.
Thời đại cơ khí hình thành và phát triển đã làm biến đổi tất cả những điều
nói trên, bởi vì lúc này xã hội đòi hỏi những người mới phải thích ứng với thế giới
mới, thế giới của ống khói xăng dầu và tiếng ồn (do sự xuất hiện của nhiều nhà
máy, xí nghiệp, công trình,…); thế giới của lao động với máy móc, điều kiện sống
chật hẹp; thế giới mà thời gian do tiếng còi nhà máy và đồng hồ quyết định và
được gọi là thế giới công nghiệp …Từ đó một cấu trúc giáo dục mới mô phỏng thế
giới công nghiệp ra đời: số người học đông hơn, có thầy giáo, có trường lớp, có
chuông hay trống báo hết giờ, học sinh trong cùng một lớp có cùng lứa tuổi và
trình độ ngang nhau. Trong giờ học thầy giáo và học sinh mặt đối mặt với nhau…,
đây chính là mô hình nhà trường cổ truyền. Nhưng cũng bắt đầu từ đây giáo viên
(thầy giáo) khó có điều kiện chăm lo hay giảng dạy cặn kẽ cho từng học sinh. Do
vậy mà hình thành nên kiểu dạy học thông báo- đồng lọat. Với kiểu dạy này giáo
viên quan tâm trước hết đến việc hoàn thành nhiệm vụ của mình là truyền đạt cho
hết nội dung chương trình và sách giáo khoa theo đúng qui định, cố gắng làm cho
mọi học sinh trong lớp hiểu và nhớ những gì thầy giáo (giáo viên) giảng. Kết quả là
kiểu học tập một cách thụ động của học sinh dần được hình thành, học sinh thiên
về nhiệm vụ là ghi nhớ hơn là phải suy nghĩ. Tình trạng này ngày một phổ biến làm
hạn chế chất lượng cũng như hiệu quả giảng dạy, đặc biệt là không đáp ứng được
yêu cầu của xã hội đối với một lọai sản phẩm đặc biệt- sản phẩm giáo dục của nhà
trường- Để khắc phục tình trạng này người ta thấy cần phải phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh trong học tập, cần quan tâm đến nhu cầu và lợi ích của mỗi
học sinh hơn. Phương pháp dạy học tích cực lấy người học (học sinh) làm trung
tâm đã ra đời trong bối cảnh đó.
1.1.2. Bản chất của dạy học lấy học sinh làm trung tâm

Do dạy học không chỉ đơn giản là cung cấp tri thức mà còn phải hướng dẫn học
sinh cách tìm ra tri thức, cách liên hệ những tri thức đó với thực tế cuộc sống và
khoa học kỹ thụât. Vì thế nội dung và chương trình giảng dạy phải hướng vào
việc cho từng cá nhân học sinh tham gia vào quá trình dạy học. Muốn thế, cần
phải đặt học sinh trước những tình huống thực tế, cụ thể của cuộc sống, chú trọng


khả năng thực hành, vận dụng các kiến thức lý thuyết, năng lực phát hiện và giải
quyết những vấn đề thực tiễn. Ngoài ra, cũng cần hết sức chú ý rằng nội dung dạy
học còn phải tôn trọng nhu cầu, phù hợp khả năng, kích thích hứng thú, phục vụ
lợi ích cho người học.
1.1.3.3. Về phương pháp dạy học
Xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh với: sự bùng nổ thông tin, khoa học kỹ
thuật phát triển như vũ bão. Do vậy, trong quá trình dạy học, người giáo viên
không thể nhồi nhét vào đầu học sinh một khối lượng kiến thức ngày càng nhiều
đó mà phải quan tâm đến việc dạy học sinh phương pháp học sao cho học sinh có
thể lần lượt khám phá lại những kiến thức đó. Công việc này đòi hỏi phải có một
quá trình rèn luyện. Vì thế, nó phải được bắt đầu ngay từ bậc tiểu học và càng lên
cao càng phải được chú trong.
Mặt khác, xuất phát từ quan điểm dạy học học sinh làm trung tâm: coi những
học sinh khác nhau với đặc điểm tâm sinh lý khác nhau. Do vậy phương pháp dạy
học phải được lựa chọn sao cho từng học sinh có thể phát triển tốt nhất (phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh).
Dựa trên quan điểm đó, phương pháp dạy học chủ yếu là hướng dẫn tổ chức
cho học sinh họat động độc lập theo nhóm (có thể là thảo luận, làm thí nghiệm
hoặc quan sát thực tế,…). Thông qua đó học sinh vừa tự lực nắm được tri thức,
kỹ năng mới đồng thời rèn luyện được phương pháp tự học, cũng như tập dượt
cho phương pháp nghiên cứu sau này. Với phương pháp này thì bước cuối cùng
luôn là việc giáo viên góp ý nhằm hòan thiện một tri thức hay kỹ năng và khẳng
định những tri thức khoa học đó.

1.1.3.5. Về đánh giá quá trình dạy học
● Đối với học sinh: Trong quá trình tự mình tìm ra tri thức hay kỹ năng, sản
phẩm đầu tay của học sinh bao giờ cũng chưa hoàn chỉnh nên chưa được gọi là tri
thức khoa học. Sau khi trao đổi, hợp tác cùng bạn bè với sự cố vấn cũng như hỗ
trợ khi cần thiết cùng với khẳng định cuối cùng của giáo viên, một tri thức khoa
học được hình thành. Lúc này học sinh bắt đầu tự đánh giá lại sản phẩm ban đầu
của mình: nội dung sai sót, tại sao sai sót? không hợp lý, tại sao không hợp lý?
thiếu tính chính xác, tại sao?..từ đó rút ra cho mình những kinh nghiệm cần thiết


về cách học , cách giải quyết một vấn đề; để rồi tự sửa chữa và điều chỉnh mình
sao cho hoàn thiện và phải ngày càng tiến bộ hơn. Đối với học sinh việc tự đánh
giá là năng lực cần thiết cho sự thành đạt trong cuộc sống sau này, và việc đánh
giá lẫn nhau sẽ giúp cả hai cùng trưởng thành hơn.
● Đối với giáo viên
- Ngày nay với sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật hiện đại, việc kiểm tra đánh
giá không còn là công việc nặng nhọc nữa, ngược lại kết quả của công việc
này giúp giáo viên có nhiều thông tin hơn nhằm kịp thời và linh động hơn
để điều chỉnh hoạt động dạy cũng như chỉ đạo hoạt động học của học sinh.
- Do mỗi học sinh có sự phát triển cá nhân khác nhau nên cách thức đánh
giá cho từng học sinh cũng khác nhau, không sử dụng kiểu đánh giá chung
chung mà có thể đánh giá theo nhóm dựa trên báo cáo về việc thực hiện
nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm mà nhóm trưởng đang chịu trách
nhiệm.
- Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực, để đào tạo những con
người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội thì việc kiểm tra đánh
giá cần được chú ý và xem trọng. Giáo viên không thể chỉ yêu cầu học sinh
dừng lại ở việc tái hiện các kiến thức cũ và lặp lại các kỹ năng đã học mà
phải kích thích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình
huống thực tế, đặc biệt phải đánh giá cao những biểu hiện tư duy độc lập cá

phê bình, phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề,…
Do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nỗ của khoa học công
nghệ nhất là trong lĩnh vực vật lý, thể hiện ở sự ra đời của nhiều thuyết, thành tựu
mới cũng như khả năng ứng dụng chúng vào thực tế cuộc sống cao và nhanh. Mặt
khác, việc dạy vật lý ở nhà trường phổ thông không thể thâu tóm hết mọi tri thức
đó, do đó đòi hỏi những học sinh thời kỳ phát triển này không chỉ có khả năng lấy
ra từ trí nhớ những tri thức dưới dạng có sẵn, mà còn phải biết cách tìm ra con
đường đi đến các tri thức, có năng lực chiếm lĩnh các tri thức một cách độc lập và
cuối cùng là phải biết cách sử dụng những tri thức đó bằng cách vận dụng chúng
vào thực tế cuộc sống hay khoa học kỹ thuật. Vì vậy, phát huy tính tích cực trong
học tập vật lý của học sinh là nhiệm vụ của mỗi giáo viên trong quá trình dạy- học,


nhằm góp phần vào quá trình chuẩn bị một nguồn nhân lực với những đức tính: độc
lập, sáng tạo, linh hoạt,… cho đất nước trong giai đoạn hội nhập.
1.2.1.2. Tính tự lực trong học tập vật lý của học sinh
Tự lực là không dựa dẫm, không ỷ lại vào người khác. Vì vậy, tự lực là phẩm
chất rất cần thiết phải có của con người mới.
Xã hội đang phát triển, điều kiện môi trường xung quanh luôn tác động đến mỗi
con người. Bởi thế cho nên, nếu mỗi con người không tự nỗ lực bản thân, tự lực để
biến đổi, điều chỉnh và làm phong phú mình hơn lên đến mức cần thiết nhằm thu
lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh, thì hoặc là con người đó
sẽ bị tụt hậu hoặc trở thành nỗi bận tâm của toàn xã hội.
Tự lực học tập là tự lực thu lượm kiến thức được xây dựng bằng trí nhớ, tư duy
và sự phát triển trí tuệ của học sinh. Tự lực học tập sẽ giúp học sinh hiểu thấu đáo
nội dung một kiến thức nào đó, là cơ hội thuận tiện để học sinh phát huy tính sáng
tạo.
Tự lực học tập tuy là khả năng riêng của mỗi học sinh nhưng nó sẽ càng được
phát huy hơn nếu có thêm động cơ học tập đúng đắn nhằm tạo hứng thú học tập.
Hứng thú sẽ giúp học sinh kiên trì và tự lực để khám phá ra một chân lý mới, một

+ Có chú ý trong giờ học không? (lắng nghe và thực hiện tốt các công việc mà
giáo viên yêu cầu)
+ Có hăng hái tham gia xây dựng bài học mới không? (hăng hái phát biểu, ghi
chép bài, độc lập suy nghĩ và sáng tạo, đánh giá lẫn nhau….).
+ Có ghi nhớ và hiểu bài tốt không? (trả lời được các câu hỏi và giải được
những bài tập nhỏ trong lúc giáo viên củng cố bài)
+ Có thể tự trình bày lại nội dung chính của bài theo ngôn ngữ riêng không?
Tới mức độ nào?
+ Có biết vận dụng và liên hệ kiến thức mới vào thực tế được không? Tới
mức độ nào? Mức độ sáng tạo ra sao?
+ Có quyết tâm vượt khó thông qua việc có kiên trì hoàn thành các bài tập
khó, không nản trước những tình huống phức tạp không?
1.2.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực, tự lực trong học tập vật lý của học
sinh
1.2.3.1. Xây dựng nhóm học tập và tinh thần đồng đội cho học sinh


Nhóm học tập là tập hợp các cá nhân có liên đới với nhau, có những kỹ năng,
hiểu biết có thể bổ sung cho nhau, cùng quyết tâm và chia sẽ một mục đích chung.
Nhóm có cách làm việc chung, mang tính hợp tác; các thành viên trong nhóm
có vai trò và trách nhiệm rõ ràng, đồng thời phải chịu trách nhiệm với nhau về công
việc của nhóm mà mình được giao.
Nhóm học tập hiệu quả sẽ thể hiện sự tự tin, lòng nhiệt tình trong công việc và
lòng ham muốn hoàn thiện cách làm việc.
Với những đặc điểm trên, nhóm học tập đòi hỏi từng thành viên trong nhóm
phải tích cực, tự lực hơn trong học tập, chuẩn bị và nghiên cứu, nhằm hoàn thành
công việc được giao; nhờ đó học sinh trở nên có trách nhiệm hơn, ít nhất là trách
nhiệm của từng cá nhân đối với một nhóm nhỏ. Khi công việc được giao chưa thể
hoàn thành thì nhờ những hiểu biết và kỹ năng của các thành viên khác sẽ bổ sung
cho những thiếu sót của mình, qua đó tinh thần đồng đội được rèn luyện thêm.

theo dõi hay lắng nghe phần trình bày, tiến lại gần, khích lệ và động viên sự cố
gắng của học sinh) sẽ làm cho học sinh cảm thấy thoải mái, an tâm, tự tin hơn nhờ
đó mà các em sẽ tích cực nhiều hơn trong hoạt động học tập của mình.
Sự quan tâm của các bạn cùng lớp thể hiện ở sự phân công và tin tưởng lẫn
nhau khi tổ chức họat động theo nhóm, sẽ giúp từng cá nhân trong nhóm tích cực
và tự lực tìm tòi sáng tạo để hoàn thành công việc được giao.Và rồi sự hợp tác với
nhau để đi đến thống nhất chung cho công việc của nhóm như “một lọai thức ăn
ngon” góp phần làm cho bàn tiệc thêm thịnh soạn.
Tạo bầu không khí thoải mái, nhẹ nhàng trong giờ học bằng thái độ vui vẻ, hài
hước bằng việc cho học sinh những tự do nhất định trong việc nêu ra những ý nghĩ
riêng và có quyền trao đổi với các bạn hoặc giáo viên về những vấn đề còn chưa rõ;
nếu không vượt quá những nguyên tắc và nội quy cho phép sẽ tạo điều kiện để học
sinh mạnh dạn hơn và có điều kiện phát huy năng lực sáng tạo của mình.
Tạo bầu không khí học tập thích hợp còn thể hiện ở việc nghe và lắng nghe học
sinh, chọn lọc những gì đã nghe và đồng cảm với những gì nghe được. Nhờ vậy,
học sinh sẽ có một niềm tin vào giáo viên, từ đó thúc đẩy và động viên học sinh
tích cực đưa ra những ý kiến riêng của mình. Chính vì thế mà tính tích cực, tự lực
trong học tập của học sinh được nâng lên.
1.2.3.4. Kích thích hứng thú và sự chú ý của học sinh đối với kiến thức


Tính tích cực của học sinh sẽ được kích thích khi họ tin rằng nhiệm vụ mà họ
đang thực hiện liên quan đến mục tiêu cá nhân của họ [18, tr 4]. Do vậy giáo viên
cần phải biết tạo mối liên hệ giữa mục tiêu chung của quá trình giảng dạy với mục
tiêu riêng của học sinh để thực hiện việc xây dựng nhiệm vụ học tập cho các em.
Mặt khác học sinh thường chỉ hứng thú với những nhiệm vụ phù hợp với khả
năng. với trình độ, với bản chất của mình và chỉ với những nhiệm vụ đó các em
mới cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ một cách xuất sắc. Nhưng nói như thế
không có nghĩa là chỉ giao cho các em những nhiệm vụ quen thuộc mà hãy xen vào
đó từ ít đến nhiều, từ đơn giản đến phức tạp những nhiệm vụ khác và nhớ là hãy

phương hướng cho hoạt động học tập đồng thời rèn luyện thói quen làm việc
hết mình của học sinh.
+ Cần kết hợp nội dung giảng dạy với các phương tiện dạy học hiện đại
(các dụng cụ thí nghiệm, âm thanh, hình ảnh tĩnh hay động, các phầm mềm hỗ
trợ…).
+ Phải thường xuyên kiểm tra và đánh giá sự lĩnh hội kiến thức của học
sinh ( bao gồm việc tiếp nhận kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức mới ).
1.2.3.5. Lựa chọn phương pháp và thủ thuật giảng giải
Với học sinh, khi đứng trước một kiến thức hay một bài tập vật lý cho dù các
em đã được giáo viên giảng giải cặn kẽ và các em cũng đã thực sự hiểu hết những
lời giảng này nhưng học sinh cũng khó có thể khắc sâu được chúng nếu như học
sinh không tích cực, tự lực khám phá ra nó dưới sự chỉ dẫn của giáo viên. Việc làm
này của học sinh ngoài việc thỏa mãn tính tò mò hay tìm hiểu của lứa tuổi nó còn
có tác dụng lâu dài và tích cực hơn là làm tăng hứng thú để tiếp tục tìm hiểu những
kiến thức khác, qua đó còn rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy độc lập- một kỹ
năng cần thiết cho việc nghiên cứu cũng như làm việc sau này, đồng thời rèn luyện
được các giác quan và bộ óc của học sinh trong việc phát hiện những liên hệ và các
quy luật vật lý. Để giúp học sinh trong việc này, ngoài việc thực hiện mục tiêu
chung, mỗi giáo viên cần phải lựa chọn một phương pháp và thủ thuật giảng dạy
tốt nhất phù hợp với nội dung kiến thức và điều kiện.
Một phương pháp và thủ thuật giảng giải được xem là hiệu quả nhất khi với
thời gian ngắn nhất, điều kiện tối thiểu nhất mà vẫn đảm bảo cho học sinh đồng
thời vừa nắm sâu các kiến thức vật lý vừa phát triển được khả năng nhận thức của


mình lại vừa biết liên hệ thực tế từ các kiến thức đã biết. Chính vì thế mà việc lựa
chọn phương pháp và thủ thuật giảng giải là một nghệ thuật, là nét riêng của mỗi
giáo viên.
Với mỗi giáo viên, việc làm này đòi hỏi phải có một sự đầu tư tìm hiểu từ nội
dung bài giảng đến những kiến thức vật lý và khoa học khác có liên quan, phải có



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status