Bai thi tim hieu Biển đảo(Quảng Ngãi) - Pdf 38

Bài viết dự thi tìm hiểu pháp luật về biển đảo Việt Nam
BÀI VIẾT DỰ THI TÌM HIỂU PHÁP LUẬT VỀ BIỂN ĐẢO VIỆT NAM
Câu 1: Luật biên giới quốc gia được quốc hội nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 17 tháng 06 năm 2003. Có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2004. Luật biên giới quốc gia có 6 chương; 41 điều.
Câu 2: Định hướng chiến lược quốc phòng –an ninh đối ngoại vùng biển và ven biển
được đảng ta xác định trong nghị quyết hội nghị lần thứ 4 – BCH TW Khố X là:
- Phát huy sức mạnh tổng hợp, giữ vững độc lập chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài
phán, tồn vẹn lãnh thổ , lãnh hải, vùng trời của tổ quốc.
- Kết hợp chặt chẽ các hình thức, biện pháp chính trị, ngoại giao, pháp lý, kinh tế, quốc
phòng trong quản lý vùng trời, bảo vệ biển, đảo của tổ quốc.
- Phát triển kinh tế biển phải gắn liền với quản lý vùng trời, bảo vệ biển, đảo. Xây dựng thế
trận quốc phòng tồn dân gắn liền với thế trận An ninh nhân dân vững chắc trên biển.
- Sớm xây dựng chính sách để thu hút và khuyến khích mạnh mẽ nhân dân ra đảo định cư
lâu dài và làm ăn dài trên biển, vừa phát triển kinh tế, vừa làm nhiệm vụ bảo vệ vùng biển
của tổ quốc.
* Nhiệm vụ, giải pháp xây dựng lực lượng mạnh nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền và an
ninh trên biển như sau :
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương đối với nhiệm vụ tăng
cường quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền vùng biển, đảo của tố quốc.
- Các địa phương có biển đảo phải làm cho cán bộ và nhân dân hiểu rõ ngĩa vụ quyền lợi,
trách nhiệm và các biện pháp quản lý, đấu tranh trên biển. Các huyện đảo phải phối hợp chặt
chẽ với các lực lượng trên biển, bảo vệ độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của tổ quốc
trên biển trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- xây dựng và phát triển kinh tế biển phải gắn chặt với đảm bảo quốc phòng, an ninh : xây
dựng thế trận quốc phòng tồn dân, an ninh nhân dân gắn với phát triển kinh tế.
- Thục hiện dân sự hố trên biển đảo gắn với tổ chức nhân dân, tổ chức sản xuất và khai thác
biển. Có chính sách đặc biệt để khuyến khích mạnh mẽ nhân đân ra định chư ổn định trên
đảo và làm ăn trên biển dài ngày.
- Xác định rõ những khu vực dành riêng cho nhiệm vụ quốc phòng còn lại cho phép và
khuyến khích phát triển các hoạt đơng sản xuất kinh doanh.

Câu 4:
1. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của lục địa Việt Nam là đường thẳng
gãy khúc nối liền các điểm có tọa độ ghi trong phụ lục kèm theo Tun bố này.
2. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam từ điểm tiếp giáp 0 của hai
đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và nước Cộng hồ Nhân dân Campuchia nằm giữa biển, trên đường thẳng nối liền quần đảo
Thổ Chu và đảo Poulo Wai, đến đảo Cồn Cỏ theo các tọa độ ghi trong phụ lục nói trên được
vạch trên các bản đồ tỷ lệ 1/100.000 của Hải qn nhân dân Việt Nam xuất bản năm 1979.
3. Vịnh Bắc Bộ là vịnh nằm giữa nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước
Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa. Đường biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc trong vịnh
đã được quy định trong Cơng ước về hoạch định biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc do
Pháp và nhà Thanh ký ngày 26 tháng 6 năm 1887.
Phần vịnh thuộc phía Việt Nam là vùng nước lịch sử theo chế độ nội thuỷ của nước
Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đường cơ sở từ đảo Cồn Cỏ đến cửa vịnh sẽ được cơng bố sau khi vấn đề cửa vịnh
được giải quyết.
4. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của các quần đảo Hồng Sa và Trường
Sa sẽ được quy định cụ thể trong một văn kiện tiếp theo phù hợp với Điểm 5 của bản Tun
bố ngày 12 tháng 5 năm 1977 của Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Vùng nước phía trong đường cơ sở và giáp với bờ biển, hải đảo của Việt Nam là nội
thuỷ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ cùng các nước liên quan,
thơng qua thương lượng trên cơ sở tơn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, phù hợp với luật
pháp và tập qn quốc tế, giải quyết các vấn đề bất đồng về các vùng biển và thềm lục địa
của mỗi bên.
Trên vùng biển Quảng Ngãi có diểm chuẩn đường cơ sở để tính chiều rrộng lãnh hải của lục
địa Việt Nam là toạ độ 15 độ vĩ Bắc, 108 độ 6 kinh Đơng thuộc huyện Sơn Tịnh
Câu 5:
Người dự thi: Nguyễn Cơ - Đơn vò: Trường tiểu học Trà Bình 2
Bài viết dự thi tìm hiểu pháp luật về biển đảo Việt Nam

Người, tàu thuyền của Việt Nam hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có
các giấy tờ sau:
1. Đối với người:
a) Giấy tờ tuỳ thân do cơ quan có thẩm quyền cấp (chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ do
cơng an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp);
b) Chứng chỉ chun mơn của thuyền viên, sổ thuyền viên theo quy định của pháp luật;
c) Giấy phép sử dụng vũ khí (nếu có);
2. Đối với tàu thuyền:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền;
b) Giấy chứng nhận về an tồn kỹ thuật theo quy định;
c) Biển số đăng ký theo quy định;
d) Sổ danh bạ thuyền viên;
đ) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vơ tuyến điện;
e) Giấy tờ liên quan đến hàng hố trên tàu thuyền.
Người dự thi: Nguyễn Cơ - Đơn vò: Trường tiểu học Trà Bình 3
Bài viết dự thi tìm hiểu pháp luật về biển đảo Việt Nam
3. Ngồi các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, người, tàu thuyền hoạt
động trong khu vực biên giới biển phải có các giấy tờ khác liên quan đến lĩnh vực hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Câu 7:
1. Chính phủ thống nhất chỉ đạo các hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên
biển và duy trì an ninh, trật tự an tồn xã hội trong khu vực biên giới biển.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Cơng an thống nhất hướng dẫn chỉ đạo ủy
ban nhân dân các cấp ven biển tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh,
trật tự an tồn xã hội trong khu vực biên giới biển theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Ngoại giao chỉ đạo, hướng dẫn các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
chính sách xây dựng biên giới, các điều ước quốc tế về biên giới mà Việt Nam đã ký kết với
các nước hữu quan. Phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn Bộ đội Biên phòng thực hiện
nhiệm vụ đối ngoại và giải quyết cơng việc liên quan đến hai bên biên giới.
4. Bộ Cơng an chỉ đạo, hướng dẫn các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các cấp bảo vệ an

o
đến 113
o
Đơng, trên đường vào Vịnh Bắc
Bộ, cách đảo Lý Sơn hơn 120 hải lý, cách hòn đảo ở gần đảo Hải Nam (Trung Quốc) nhất
140 hải lý. Quần đảo do trên 30 hòn đảo, đá, cồn san hơ, bãi cát nằm rải rác trên một vùng
Người dự thi: Nguyễn Cơ - Đơn vò: Trường tiểu học Trà Bình 4
Bài viết dự thi tìm hiểu pháp luật về biển đảo Việt Nam
biển rộng tử Tây sang Đơng khoảng 100 hải lý, từ Bắc xuống Nam khoảng 85 hải lý hợp
thành. Hồng Sa chiếm một diện tích
biển khoảng 15.000 km2.
Quần đảo Hồng Sa được chia thành hai nhóm: nhóm phía Đơng (thường gọi là nhóm
Amphitrite theo tiếng Pháp) gồm 12 hòn đảo nhỏ và một số mỏm đá san hơ lớn nhất là đảo
Phú Lâm và đảo Linh Cơn, rộng trên dưới 1,5 km2; nhóm phía Tây (hay còn gọi là nhóm
Lưỡi Liềm) có các đảo như Hồng Sa, Hữu Nhật... và một số cồn, vành đai san hơ.
2. Quần đảo Trường Sa:
Huyện đảo Trường Sa, thuộc tỉnh Khánh Hòa nằm ở phía Đơng - Nam của Việt Nam
trong khoảng vĩ độ từ 6
o
50' đến 12
o
Bắc và kinh độ từ 111
o
30' đến 117
o
201 Đơng với hơn
một trăm đảo, đá cồn và bãi san hơ nằm rải trên một vùng biển rộng từ Tây sang Đơng
khoảng 350 hải lý và từ Bắc xuống Nam khoảng trên 360 hải lý. Quần đảo này chiếm
khoảng 160 nghìn ki-lơ-mét vng biển. Hòn đảo gần đất liền nhất là đảo Trường Sa (nay là
thị trấn Trường Sa) cách Vịnh Cam Ranh 250 hải lý, cách hòn đảo ở gần đảo Hải Nam nhất


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status