Sáng kiến kinh nghiệm MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ 6 - Pdf 39

Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỂ
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG
GIẢNG DẠY VẬT LÍ 6
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm. Tư tưởng chủ đạo của các sách
giáo khoa vật lí phổ thông là nội dung kiến thức mới được hình thành phần lớn
thông qua các thí nghiệm và thực hành. Thí nghiệm Vật lí có ý nghĩa vô cùng
to lớn và giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc
dạy học Vật lí ở trường phổ thông. Điều đó không chỉ tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh mà còn rèn luyện và phát triển ở các em các kĩ năng thực
hành và các năng lực nhận thức.
Môn Vật Lí ở trường trung học cơ sở có vai trò quan trọng, góp phần hình
thành và rèn luyện cho học sinh cách tư duy, khoa học, sáng tạo.Vì vậy những
hiểu biết Vật Lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất. Đặc biệt trong
công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trong dạy học Vật Lí, thí nghiệm Vật Lí là dạng phương tiện trực quan
chủ yếu được sử dụng là nguồn cung cấp kiến thức để HS tìm tòi phát hiện
những tri thức dưới những hình thức khác nhau.Thí nghiệm có ý nghĩa vô
cùng to lớn và giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện những nhiệm vụ của
việc dạy học Vật Lý ở trường. Tuy nhiên làm thế nào để sử dụng thí nghiệm
đạt hiệu quả nhất, sử dụng thí nghiệm như thế nào để tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS, phát huy thế mạnh của nó trong dạy học là vấn đề cần phải
nghiên cứu.
Sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực có những mức độ khác nhau.
Tuỳ theo mức độ mà thí nghiệm đó có thể là do học sinh tự thực hiện hoặc
giáo viên biểu diễn thí nghiệm để học sinh quan sát, mô tả hiện tượng, giải
thích .Từ đó, học sinh rút ra nhận xét về tính chất, qui tắc, định luật….Trong

+ Coi trọng cả việc trao dồi kiến thức lẫn việc bồi dưỡng các kĩ năng tiến hành
thí nghiệm cho học sinh
+ Tăng cường thí nghiệm là rất quan trọng trong việc đổi mới phương pháp
dạy học
Bản thân là một giáo viên đang đứng lớp, phụ trách môn Vật Lí 6 tôi thấy học
sinh mới lên cấp THCS các em còn bỡ ngỡ trong tiết học, nhiều bài còn trừu
tượng học sinh khó hiểu do đó cần thiết phải “tăng cường tiến hành thí
nghiệm” là rất quan trọng. trong sự nghiệp hóa giáo dục hiện nay, đổi mới
phương pháp dạy học là một điều hết sức cần thiết. ngoài việc giảng dạy trên
lớp bằng lý thuyết thì bản thân GV phải có hướng tổ chức cho học sinh sử
dụng đồ dùng thí nghiệm và thí nghiệm thực hành làm HS có hứng thú say mê
học tập, phát huy tính tích cực của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi
- Trường ở trung tâm huyện nên thường được quý cấp lãnh đạo quan tâm,
vì thế trang thiết bị được cấp phát nhanh, kịp thời đủ số lượng.
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, công đoàn, đồng nghiệp là
nguồn động viên lớn giúp tôi vượt qua khó khăn.
- Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo cho công tác giảng dạy.
- Có phòng thí nghiệm riêng phục vụ cho tiết thực hành thí nghiệm. Hàng
năm luôn bổ sung những trang thiết bị cần thiết đảm bảo cho công tác dạy và
học.
- Cán bộ thiết bị nhiệt tình giúp đỡ trong công tác chuẩn bị đồ dùng thí
nghiệm.
2.2. Khó khăn:
- Học sinh mới làm quen với thí nghiệm thực hành nên còn bỡ ngỡ nên
GV còn mất nhiều thời gian hướng dẫn.
- Đa số học sinh thuộc con gia đình lao động, công nhân cho nên việc theo
dõi quá trình học tập của con mình còn ở mức tương đối.
- Một số học sinh còn lơ là gây mất trật tự trong giờ học.


3(8,3%) 12(33,3%)

18 (50 %)

3 (8,4 %)

6/4
34 1(2,9%) 9 (26,5%) 18 (53 %) 6(17,6%)
- Kết quả khảo sát việc ham thích học khi tiết học có sử dụng đồ dùng :
Lớp
Trả lời
6/3
6/4
Tổng số HS
70
36
34
Câu hỏi: Bạn có thích học giờ
vật lý 6 khi có sử dụng đồ
dùng dạy học, thí nghiệm
thực hành?

Rất thích:
Thích:
Chưa thích:

(25) 69,5%
(7) 19,4%
(4) 11,1%

- Dự kiến hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh tiếp cận và tự phát hiện kiến
thức mới trong quá trình tiến hành thí nghiệm :
Trong quá trình hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm, giáo viên phải
đặt những câu hỏi nhằm định hướng cho học sinh tiếp cận và phát hiện ra kiến
Trang 3


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

thức mới. Như vậy, người giáo viên phải dự kiến hệ thống câu hỏi. Giáo viên
có thể đặt câu hỏi theo mức độ tăng dần: Biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng
hợp, đánh giá tùy theo đặc điểm của từng lớp, từng nội dung thí nghiệm
Câu hỏi “Biết”: nhằm kiểm tra lại những dữ kiện, định nghĩa đã học
VD: Trọng lực là gì ?
Câu hỏi “ Hiểu”: Nhằm kiểm tra cách học sinh liên hệ, kết nối các dữ kiện,
định nghĩa.
VD: Dùng tay kéo dãn lò xo. Kết quả tác dụng của lực vào vật là gì ?
Câu hỏi “ Vận dụng”: Nhằm kiểm tra khả năng học sinh áp dụng các dữ
kiện, khái niệm, các qui luật, các phương pháp… vào hoàn cảnh, điều kiện
mới.
VD: Trọng lượng của quả nặng 50g là bao nhiêu ?
Câu hỏi “ Phân tích”: Đây là loại câu hỏi thường hay được sử dụng trong
họat động thí nghiệm, nhằm kiểm tra khả năng học tập, phân tích nội dung vấn
đề, từ đó đi đến kết luận hoặc tìm ra mối quan hệ hoặc chứng minh một luận
điểm.
VD: Từ kết quả thí nghiệm hãy cho biết sự phụ thuộc giữa thể tích nước tràn
ra với thể tích của vật rắn ?
Câu hỏi “Tổng hợp”: Nhằm kiểm tra xem học sinh có thể đưa ra những dự


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

* Chuẩn bị của học sinh
- Đọc trước bài thực hành và chuẩn bị các kiến thức có liên quan
- Nắm được những quy tắc an toàn khi làm thí nghiệm
3.2.3. Phương pháp dạy học chung cho các thí nghiệm môn Vật Lí 6
- Chia học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm thực hành trên một bộ dụng cụ thí
nghiệm
- Đối với từng thí nghiệm, trước hết giáo viên cần yêu cầu đại diện nhóm nêu
rõ mục tiêu và các bước tiến hành, sau đó mới tiến hành cụ thể
- Học sinh họat động nhóm tiến hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
- Giáo viên theo dõi, nhắc nhở, lưu ý các kĩ năng thực hành và giúp đỡ các
nhóm khi cần thiết. Trong hoạt động tiến hành thí nghiệm, tùy từng bài cụ thể
giáo viên tổ chức cho học sinh theo trình tự sau:
+ Tổ chức tình huống học tập
+ Thu thập thông tin
+ Xử lí thông tin
+ Thông báo kết quả thí nghiệm
+ Vận dụng, ghi nhớ kiến thức
*Tổ chức tình huống học tập:
- GV đặt câu hỏi nghiên cứu
- HS nêu dự đoán
- Đề ra giả thuyết
*Thu thập thông tin:
Giáo viên hướng dẫn học sinh:
+ Quan sát các sự kiện, hiện tượng, hình minh họa thí nghiệm,…trong

+ Mô tả lại các bước tiến hành thí nghiệm
+ Trình bày giải thích thí nghiệm đã làm
+ Nêu kết luận đã tìm thấy được
Giáo viên nhận xét về ý thức,thái độ và tác phong thực hành của các nhóm,
tuyên dương các nhóm thực hiên tốt và nhắc nhở nhóm làm chưa tốt.
* Vận dụng, ghi nhớ kiến thức
- Giải các bài tập ( định tính, định lượng, thực nghiệm).
- Làm đồ chơi dụng cụ học tập có sử dụng kiến thức vừa học
3.3. Giải pháp phát huy tính tích cực
3.3.1. Tính tích cực cần đạt được
- Nêu được mục đích của thí nghiệm
- Nêu được các bước tiến hành thí nghiệm
- Tự giác, chủ động lắp ráp được dụng cụ thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm
có kết quả với độ chính xác cao.
Ví dụ 1: Bài 16: RÒNG RỌC
Tính tích cực của học sinh được thể hiện như sau:
+ Học sinh nêu được mục đích của thí nghiệm: tìm hiểu xem khi sử dụng ròng
rọc cố định và ròng rọc động thì lực kéo vật lên sẽ như thế nào so với khi kéo
vật trực tiếp.
+ Học sinh nêu các bước thí nghiệm:
• Bước 1: Đo lực kéo vật theo phương thẳng đứng.

• Bước 2:
định.

Đo lực kéo vật qua ròng rọc cố

Trang 6



O1

O

O2

• Bước 3: Đo lực kéo vật trong trường hợp OO2 < OO1
O1

O

O2

+ Học sinh lắp ráp và tiến hành thí nghiệm theo từng bước. Để kết quả thí
nghiệm có độ chính xác cao đòi hỏi học sinh phải nghiêm cứu trước bài mới,
Trang 8


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

ôn lại cách sử dụng lực kế (xác định GHĐ, ĐCNN; cách cầm lực kế; cách đọc
kết quả đo;…).
3.3.2. Giải pháp thực hiện
a) Định hướng học tập cho học sinh
Để tăng hứng thú học tập, phát huy tính sáng tạo, tích cực của cho học sinh thì
giáo viên phải là người đưa ra định hướng học tập cho học sinh như lập ra hệ
thống câu hỏi có liên quan tới bài mới và yêu cầu học sinh chuẩn bị ở nhà;
hoặc yêu cầu học sinh chuẩn bị tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học;…

Hình thành kĩ năng trong quá trình học:
Trong quá trình hướng dẫn học sinh tìm hiểu về lực kế, giáo viên phải nhấn
mạng cho học sinh về công dụng của lực kế; về cấu tạo và công dụng của từng
bộ phận của lực kế; về cách sử dụng lực kế; về cách cầm lực kế khi đo;…
Ví dụ 2: Bài 14: MẶT PHẲNG NGHIÊNG
Hình thành kĩ năng trong quá trình học:
Để học sinh có thể chủ động , tích cực làm thí nghiệm thì giáo viên phải: yêu
cầu học sinh nhắc lại cách sử dụng lực kế mà học sinh đã được học; đồng thời
giới thiệu cho học sinh về cấu tạo của mặt phẳng nghiêng.
c) Nắm vững các đặc tính kĩ thuật của thiết bị thí nghiệm
Kiến thức cơ bản của vật lí cung cấp cho học sinh bằng con đường lí thuyết
thường là xét trong điều kiện lí tưởng hoặc trong những giới hạn nhất định.
Điều đó tránh được sự phức tạp trong tầm tiếp thu kiến thức và các phép tính
tóan cho học sinh. Để vận dụng vào trong thực tế phải thông qua con đường
khái quát hóa và mở rộng các kiến thức đã học.
Thực tế các hiện tượng vật lí xảy ra trong tự nhiên, khi xét một đại lượng vật
lí nào đó thì chúng luôn có mối quan hệ với nhiều đại lượng vật lí khác. Do
vậy khi đo giá trị của chúng rồi so sánh với giá trị tính theo lí thuyết sẽ có sự
sai khác. Mức độ sai khác đó phụ thuộc vào số lượng mối liên quan của đại
lượng đang xét với những đại lượng khác mà trong lí thuyết đã bỏ qua.
Khi thiết kế các dụng cụ thí nghiệm vật lí, người ta cố gắng xây dựng sao cho
khi thực hiện sẽ có kết quả gần trùng với lí thuyết nhất. Do vậy sẽ có thể có
nhiều dạng dụng cụ khác nhau để nghiên cứu một địa lượng vật lí nào đó,
trong đó mỗi dụng cụ sẽ có những đặc tính kĩ thuật khác nhau và người sử
dụng cần hiểu để xử lí tốt những đại lượng phụ can thiệp vào đại lượng cần
nghiên cứu
Trong tình hình thực tế hiên nay, các thiết bị nói chung có chất lượng chưa
cao. Khi đánh giá chất lượng thiết bị thí nghiệm ngoài cách thức thiết kế còn
đề cập đến vật liệu, lắp ráp, kiểu dáng, mĩ thuật…Nói chung đó là các đặc tính
kĩ thuật của thiết bị mà người sử dụng cần hiểu để khi sử dụng nó được tốt

tiếp thu hơn đại lượng hay hiện tượng vật lí của bài thí nghiệm mang lại. Dưới
đây tôi xin giới thiệu một vài kĩ thuật cơ bản khi tiến hành thí nghiệm Vật Lí 6
 Bố trí dụng cụ trong bài thí nghiệm: (đối với thí nghiệm của giáo viên)
Cách bố trí các dụng cụ thí nghiệm trong một bài nào đó tùy thuộc vào vị trí
của người quan sát và thực hiện. Không được bố trí lộn xộn làm gây rối việc
quan sát, không cản trở các thao tác khi thực hiện thí nghiệm
Ví dụ 1: Bài 18: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN

Trang 11


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

Ví dụ 2: Bài 21: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT

Đối với những thí nghiệm này để đảm bảo an toàn cho học sinh thì giáo viên
thường sẽ tiến hành thí nghiệm. Vì vậy giáo viên cần bố trí ở vị trí thích hợp
để học sinh có thể dễ dàng quan sát được.
 Hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm giảm sai số:
Một số thí nghiệm trong chương trình khi khảo sát một đại lượng vật lí đã
không đề cập tới sự phụ thuộc của đại lượng đó vào tất cả các đại lượng có
liên quan mà chỉ đề cập tới sự phụ thuộc vào một số đại lượng chủ yếu. Do đó
khi tiến hành thí nghiệm thì kết quả thực tế thường khác với lí thuyết. Người
giáo viên phải tìm phương pháp tiến hành thí nghiệm sao cho có thể hạn chế
tới mức thấp nhất những ảnh hưởng của các đại lượng không được nhắc tới
đến kết quả thí nghiệm.
Ví dụ 1: Bài 14: MẶT PHẲNG NGHIÊNG


-Học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, nhớ lâu hơn, giờ học nhẹ nhàng hơn.
Việc lĩnh hội, giải thích một số hiện tượng trong đời sống sâu sắc và có cơ sở
chắc chắn hơn, đam mê hơn trong lĩnh vực nghiên cứu.
Trang 13


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

-Kĩ năng thí nghiệm thực hành của học sinh được nâng cao, hiệu quả
của thí nghiệm vật lí tăng lên rõ rệt
- Học sinh tích cực, tự giác và chủ động hơn.
* Kết quả học tập:
Lớp Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
6/3

36

8(22,2%)

15 (41,7%)

12(34,3%)

1(2,8%)

thí nghiệm thực hành một cách tích
Chưa thích:
2 (5,5%)
3(8,9%)
cực và hiệu quả ?
Qua khảo sát cho thấy:
So với trước khi áp dụng đề tài thì tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng lên và tỉ lệ học
sinh yếu, trung bình giảm đi. Số lượng học sinh yêu thích môn học tăng, học
sinh tự giác hơn và có kĩ năng tiến hành thí nghiệm một cách thành thạo.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Muốn phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết thực hành thí nghiệm
môn Vật Lí 6 đòi hỏi người giáo viên phải có sự linh hoạt, sáng tạo trong việc
tổ chức học sinh làm thí nghiệm. Phải nắm vững các đặc tính kĩ thuật của các
đồ dùng thí nghiệm và thành thạo các thủ thuật khi tiến hành các thí nghiệm
Vật Lí.
Trước mỗi tiết thực hành thí nghiệm giáo viên phải chuẩn bị dụng cụ thí
nghiệm đầy đủ, tiến hành trước các thí nghiệm để có thể dự đoán trước các
tình huống có thể xẩy ra trong qúa trình học sinh tiến hành thí nghiệm
Chuyên đề này đã được áp dụng đối với học sinh khối 6 trường THCS Lê
Quý Đôn và đã đạt hiệu quả cao
Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm là yêu cầu bắt buộc trong giảng dạy và
học tập bộ môn Vật Lí. Sử dụng một cách hợp lí và hiệu quả thí nghiệm không
những nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn làm cho việc học tập của học
sinh hứng thú và nhẹ nhàng hơn. Đã qua nhiều năm kể cả giáo viên và học
sinh khi học Vật Lí it tiếp xúc với thực nghiệm làm cho việc học Vật Lí không
những khô khan mà còn mơ hồ khi nhìn nhận những hiện tượng Vật Lí trong
tự nhiên cũng như trong đời sống. Giờ đây trong trương trình sách giáo khoa
đổi mới, phương pháp dạy và học cũng cần thay đổi từ phương pháp học thụ
động sang tích cực thì việc đưa thực nghiệm vào dạy và học là điều kiện thích
hợp. Vì vậy nghiên cứu kĩ các phương pháp dạy học phù hợp là nhiệm vụ cho

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................Error: Reference source not found

Trang 15




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status