SKKN một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua dạy học môn lịch sử - Pdf 40

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ"

1


PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Lời mở đầu:
Một trong 5 nội dung của phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực ” đó là rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Thiết nghĩ, đây là môt nội
dung quan trọng, gắn liền với các hoạt động giáo dục trong nhà trường.Viêc làm này
được nhiều người ủng hộ và kì vọng. Song , thực tế thí điểm một năm qua cho thấy đây
không phải việc muốn là làm được, và không hẳn có kết quả ngay mà phải có sự kết hợp
cả gia đình và xã hội. Cùng với xu thế, thế giới đang có sự thay đổi sâu sắc về mọi mặt,
khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, tác động đến nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội. Một số các chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, quy tắc sống cũng
bị ảnh hưởng. Đặc biệt là thế hệ trẻ, các em dễ dàng học theo, bắt chước một thói hư, tật
xấu du nhập từ thế bên ngoài, thế giới trên mạng internet.
Học sinh sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị những kĩ năng thích hợp
để hoà nhập với cộng đồng, với xu thế toàn cầu hoá. Đối với học sinh, đặc biệt là học
sinh bậc trung học phổ thông cần phải được giáo dục một số giá trị sống, rèn luyện kĩ
năng sống.Theo nghiên cứu mới của ngành giáo dục có khoảng 35% sinh viên ra trường
không tìm được việc làm do thiếu kĩ năng thực hành xã hội hơn 80% sinh viên ra trường
bị các nhà tuyển dụng đánh giá là thiếu kĩ năng sống. Các em chưa bao giờ được dạy
cách đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống.
Vì vậy Giáo dục giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ
trẻ, bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước, lứa tuổi học sinh là lứa tuổi
đang hình thành nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn

luyện kỹ năng sống cho học sinh vừa mang tính chiến lược, vừa mang tính cấp bách là
động cơ và cũng là nhiệm vụ của nhà trường, cơ quan và của cha mẹ học sinh thường
xuyên và lâu dài.
Ơ VN để thực hiện việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ , đáp ứng nhu
cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. GDDT đã từng bước đổi mới
theo hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị năng lực cần thiết cho các em
học sinh, phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sánh tạo của người đọc, phù hợp với
từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm đem nhiều niềm vui hứng thú hoc tập cho học sinh.
Giáo dục kỹ năng sống trong các môn học ở THPT nhằm đạt mục tiêu trang bị cho học
sinh những kiến thức, giá trị thái độ và kỹ năng phù hợp, tạo cơ hội thuận lợi cho học
sinh sử dụng toàn quyền và bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ,
tinh thần, đạo đức.
Bộ GD và ĐT đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống lồng ghép vào các bộ môn ở bậc
THPT. Đây là mội chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên để giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ không phải từ các bài giảng
Nhiều ý kiến cho rằng ở các trường học hiện nay đã quá nặng về kiến thức, ít quan tâm
đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dẫn đến có một bộ phận hoc sinh trong các
trường thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, ứng sử cần thiết trong cuộc sống.

3


Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong hành vi, lối
sống đạo đức của nhiều học sinh.
Chính sự cần thiết ấy bản thân tôi đã cố gắng thử nghiệm nhiều biện pháp xong tôi
thấy rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh được thể hiện tốt trong việc lồng ghép vào
những bài học lịch sử. Vì vậy tôi quyết tâm thực hiện đề tài này.
3/ Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận và pháp lí của đề tài. Xây dựng mô hình giáo dục giá trị

4


Kỹ năng sống: kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý- xã hội cơ bản giúp cho cá
nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống.
Kỹ năng sống đơn giản là các điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích
ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày trong cuộc sống.
II. Cơ sở lí luận:
1. Cơ sở pháp lí:
Theo quyết định số 2994/ QD- BGD ĐT ngày 20/7/2010 của bộ GD và ĐT triển khai
giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học. Dựa
trên những định hướng của đợt tập huấn tăng cường giáo dục kỹ năng sống trong các
môn học của Bộ cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông.
2.

Cơ sở lí luận :

a)Vị trí, nhiêm vụ giáo dục kỹ năng sống trong môn Lịch sử - Lớp 12 THPT:
Kỹ năng sống thúc đẩy phát triển cá nhân và xã hội, kỹ năng sống là nhịp cầu giúp con
người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
-

GD kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ

-

GD kỹ năng sống nhằm yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

GD kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường là xu thế của nhiều nước trên thế
giới.


Tên bài

Kỹ năng sống cần đạt

Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919-1925
-

Kỹ năng tư duy độc lập
Pháp hiện vấn đề
Phân tích so sánh

Khẳng định rút ra kết
luận
18-19

Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1925- 1930
-

Kĩ năng tư duy độc lập
Kĩ năng làm việc nhóm
Xâu chuỗi các sự kiện

Rút ra ý nghĩa, liên hệ
với bản thân
20-21

Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935
-



34

Liên hệ thực tế bản thân

Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà từ sau ngày 2- 9-1945

Hiểu biết thực tế

Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống pháp
-

Xác định nguyên nhân

Bài 19: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến
-

Kỹ năng tư duy độc lập

Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân đề
pháp kết thúc
-

Kỹ năng nhận định vấn

Ôn tập

Nâng cao trách nhiệm

Khẳng định đường lối

trực tiếp chiến đấu chống đế Tinh thần thái độ, hành
quốc Mĩ xâm lược
động cụ thể

7


42-43

50

Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn
miền Nam

Xác định nhiệm vụ
Đánh giá thành quả

Tổng kết lịch sử Việt Nam Kỹ năng ghi nhớ các sự
từ 1919-2000
kiện
Thống kê ,xâu chuỗi các
sự kiện
Tổng kết và rút ra bài
học cho bản thân

III. Cơ sở thực tiễn:
Quan điểm học sinh: Kỹ năng sống là cái gì mơ hồ, không thiết thực, chưa có ý
thức trau dồi kỹ năng sống.
Quan điểm giáo viên: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là ở phân môn đạo đức,
là công việc của người khác, giáo viên chỉ lo trang bị kiến thức cho học sinh

- Học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kỹ năng sống
Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không ít đến quá trình hình thành kỹ năng
sống cho học sinh.
II/ Thực trạng rèn kỹ năng sống cho học sinh ở trường PTTH:
Học tập là một nhu cầu thường trực của con người trong mọi thời đại. Học tập
không chỉ dừng lại ở các tri thức khoa học thuần tuý mà còn được hiểu là mọi tri thức về
thế giới trong đó có cả những mối quan hệ,cách thức ứng xử với môi trường sống xung
quanh. Kỹ năng sống là một trong những vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân trong
quá trình tồn tại và phát triển.chương trình học hiện nay đang gặp nhiều khó khăn do qúa
nặng về kiến thức trong khi những chi thức vận dụng cho đời sống hàng ngày bị thiếu
vắng. Hơn nữa, người học đang chịu nhiều áp lực về học tập khiến cho không còn nhiều
thời gian cho các hoạt động ngoại khoá, hoạt động xã hội. Điều này dẫn đến sự xung đột
giữa nhận thức , thái độ và hành vi với những vấn đề xảy ra trong cuộc sống.
Mặc dù , ở một số môn học , các họat động ngoại khoá giáo dục kỹ năng sống
được đề cập đến, tuy nhiên do nội dung, phương pháp , cách thức truyền đạt chưa phù
hợp với tâm lí của lứa tuổi nên hiệu quả lồng ghép còn chưa cao
Các chuyên gia cho rằng một khiếm khiết rất lớn trong giáo dục và đào tạo học
sinh là chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục toàn diện cho học
sinh
Qua thực tế giảng dậy lớp 12, tôi thấy kỹ năng sống của học sinh chưa cao. Chỉ
một số học sinh có hành vi, thói quen, kỹ năng tốt. Còn phần lớn các em có nhận xét đánh
giá về sự việc nhưng chưa có cách ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực
III. Giải pháp:
9


Để giúp học sinh có hứng thú học tập, phát hiện ra kĩ năng cần có tôi có một số giải pháp
sau đây :
1/ Người giáo viên phải xác định rõ nhiệm vụ của môn học và nhiệm vụ giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh trong môn học.

I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức:
- Trình bày và phân tích được hoàn cảnh dẫn đến âm mưu, thủ đoạn mới
của thực dân pháp và can thiệp Mĩ thể hiện trong kế hoạch Na Va
- Chủ trương của ta trước cuộc phiờu lưu quõn sự mới của Phỏp - Mỹ.
- Diễn biến và thắng lợi của chiến cuộc Đụng Xuõn 1953 – 1954 mà đỉnh
cao là chiến dịch lịch sử Điện Biờn Phủ.
- Nguyờn nhõn chủ quan và khỏch quan đưa đến sự thắng lợi của cuộc
khỏng chiến 9 năm chống thực dõn Phỏp xõm lược.
- í nghĩa của sự thắng lợi đú đối với dõn tộc và cỏc mạng nước ta.
2. Về tư tưởng
- Giỏo dục lũng tin vào sự lónh đạo của Đảng.
- Giỏo dục học sinh lũng tự tụn dõn tộc.
3. Về kỹ năng
- Giỳp học sinh khả năng phõn tớch, tổng hợp sự kiện. và rỳt ra nhận
định
- Rốn luyện kỹ năng đọc bản đồ lịch sử.
II. Thiết bị và tài liệu DẠY học
Lược đồ chiến thắng lịch sử Điện Biờn Phủ
III. Tiến trình tổ chức DẠY học
1. Kiểm tra bài cũ :
Câu 1: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa lịch sử của ĐHĐB toàn quốc lần
thứ 2 của Đảng (2/1951)?
Câu 2: Sau năm 1950 ta đó giành được thế chủ động trờn chiến trường
chớnh, Đảng đó cú chớnh sỏch như thế nào?
2. Dẫn dắt vào bài mới :

11

Để hiểu được những nội dung trên chúng ta cùng tìm hiểu bài 13.

* Nội dung kế hoạch Nava.
* Giáo viên giúp học sinh Chia làm 2 buớc: thực hiện trong 18 thỏng.
nắm được nội dung Kế Bước 1: phũng ngự Miềm Bắc, tấn cụng
hoạch
chiến lược Miền Nam.
Na Va

Bước 2. Tiến cụng chiến lược Miền Bắc,
-Kỹ năng : học sinh đọc giành thắng lợi và buộc ta đàm phỏn cú lợi
sách giáo khoa, lắng nghe, cho chỳng.
ghi chép
* Biện phỏp:
- Tăng viện binh
- Càn quột: dồn dõn, bắt lớnh.
* Giáo viên phát vấn:Để - Tấn cụng chiến lược.
thực hiện được kế hoạch
trờn thỡ Nava đó cú những
chớnh sỏch gỡ?

12


-Kỹ năng:học sinh tư duy,
tìm hiểu để trả lời
* Giáo viên: Qua nội dung
của Kế hoạch Na Va em hãy
rút ra điểm chính của Kế
hoạch
- Kỹ năng: hs phân tích nội
dung Kế hoạch để trình bày



Gv: Trỡnh bày trờn sơ đồ
cõm, h/s nghiờn cứu thờm
SGK .Chiến cuộc Đụng
Xuõn 1953 – 1954

biến nơi đây thành nơi tập trung quân thứ
hai của Pháp

2. Chiến dịch Trung Lào: đầu tháng 12 –
1953 liên quân Lào- Việt giải phóng thị xã
-Kỹ năng: hs theo dõi, lắng Thà Khẹt, uy hiếp Xênô buộc địch phải
nghe, ghi chép
tăng quân cho Xênô, nơi đây trở thành nơi
tập trung binh lực thứ ba của Pháp
3. Chiến dịch Thượng Lào: Tháng 1-1954,
liên quân Lào –Việt giải phóng lưu vực
sông Nậm Hu và tỉnh Phongxalì, buộc
Pháp tăng quân cho Luông Phabang và
Mường Sài. Nơi đây trở thành nơi tập
trung quân thứ tư của địch
4. Chiến dịch Tây Nguyên : Tháng 2 –
1954 ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy
hiếp Plâyku. Địch phải tăng cường lực
lượng cho Plâyku. Đây trở thành nơi tập
trung quân thứ năm của Pháp
* Gv: Nhìn vào kết quả ta
đạt được và những hoạt
động đối phó của địch các

ta ở ĐBP
Bố phũng: 49 cứ điểm chia
làm 03 phõn khu:
Bắc: Himlam-Độc lập-Bản
kộo.
Trung Tõm: Mường Thanh,
A1, C1,….
Nam: Hồng Cỳm.
* Gv:Trước õm mưu đú của
Phỏp ta đó cú chủ trương
như thế nào?
- Kỹ năng: hs theo dõi sgk
trả lời
* Diễn biến: Chia làm 3 đợt:
* Gv: Dựng bản đồ để trỡnh - Đợt 1: từ 13 -17/3/1954 ta tấn cụng cứ
bày diễn biến chiến dịch điểm Him Lam và toàn bộ phõn khu bắc
tiờu diệt gần 2000 địch.
ĐBP
- Đợt 2: từ 30/3 -26/4/1954 ta tấn cụng cứ
Chia làm 3 đợt:
điểm phớa đụng phõn khu Mường Thanh.
Đợt 1: 13-17/3/54:tấn công
- Đợt 3: Từ 01/5 -7/5/1954 ta đồng loạt tấn
phân khu Bắc
cụng phõn khu trung tõm và phõn khu
Đợt 2: 30/3-26/: tấn công Nam tiờu diệt cỏc cứ điểm cũn lại.
phân khu Trung Tâm
Chiều 7/5 ta đỏnh vào sở chỉ huy bắt
Đợt 3 : 01/5-7/5/1954: tấn sống tướng Đờ Cỏt và toàn bộ tham mưu
công phân khu Nam

khỏng chiến chống Phỏp.
- Đập tan hoàn toàn kế hoạch NaVa, giỏng
một đũn quyết định vào ý chớ xõm lược
của thực dõn phỏp.

- Kỹ năng: hs suy nghĩ , đưa - Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở
ra ý kiến để thảo luận, và Đụng Dương tạo điều kiện thuận lợi cho
cuộc đấu tranh ngoại giao.
khẳng định ý nghĩa
III HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1945
VỀ VIỆC LẬP LẠI HềA BèNH Ở ĐễNG
DƯƠNG.
1. Hội nghị Giơ ne vơ
2. Hiệp định Giơ nevơ
GV trình bày về hoàn cảnh
triệu tập hội nghị , yêu cầu a. Nội dung: SGK
học sinh tìm hiểu nội dung
của hội nghị
b. Hạn chế:
- Kỹ năng: hs theo dõi sgk - Việt Nam chỉ giải phúng từ vĩ tuyến 17
tìm hiểu nội dung của hiệp trở ra ( trước đú rộng lớn hơn)
định
- Cămphuchia khụng cú vựng tập kết.
* Gv: Hiệp định Giơnevơ là
một thắng lợi của ta trờn - Lào chỉ cú hai tỉnh: Sầm nưa và Phong xà
lĩnh vực ngoại giao, thế lỡ.
nhưng hiệp định Giơnevơ
này cú những hạn chế gỡ?
16


chiến chống pháp thắng lợi
là do những nguyên nhân
Nguyờn nhõn chủ quan:
nào?
- Cú đường lối chớnh trị và quõn sự đỳng
đắn
- Kỹ năng: hs suy nghĩ, dựa
vào kiến thức Sgk trả lời.Từ + Vận dụng CN Mỏc – Lờnin vào hoàn
đó khặng định được đường cảnh nước ta: CM dõn tộc kết hợp với CM
lối lãnh đạo đúng đắn của XHCN, CN yờu nước gắn chặt với CN
đảng và phát huy tinh thần quốc tế vụ sản, giuơng cao ngọn cờ độc lập
dõn tộc và CNXH.
đoàn kết quốc tế
+ Đường lối đỳng đắn: toàn đan, toàn diện,

17


lõu dài, tự lực cỏnh sinh. Trong dú điểm
cốt yếu nhất là chiến tranh nhõn dõn, tạo
nờn thế trận ‘cả nước đỏnh giặc”.
+ Cú sự lónh đạo của mặt trận Việt Minh
và sau này là mặt trận Liờn Việt (3/3/51).
+ Quõn đội với ba thứ quõn và cú chiến
lược và chiến thuật hợp lý trong từng giai
đoạn cụ thể của cỏch mạng.
- Toàn dõn một lũng dưới sự lónh đạo của
Đảng vỡ độc lập dõn tộc.
- Cú hậu phương vững mạnh.
* Nguyờn nhõn khỏch quan.

ụng- Xuõn 1953- 1954 v chin dch BP.
- hs xõu chui cỏc s kin nờu thng li vang di ca chin dch.
- Rỳt ra bi hc kinh nghim v ý ngha lch s ca bi hc.
5. DN Dề RA BI TP:
- H/S làm bài tập trong SGK., đọc trước bài mới.
V. Kết quả nghiên cứu:
Qua việc tiến hành soạn giảng kết quả giảng dạy giáo dục rèn kĩ năng sống cho học
sinh của tôi có tiến bộ. Trong tiết học học sinh hào hứng, tích cực hoạt động hơn số học
sinh yếu kém giảm dần, nhiều học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt.
Thời
gian

Số
bài

Giỏi

Khá

SL

%

SL

Trung
bình

%


kỳ II 40

3

7.5% 18

45%

18

45%

1

2.5%

5

12.5
%

55%

13

32.5
%

0


và tư duy sáng tạo. Giáo viên cần sáng tạo rất nhiều tình huống trong bài học để học
sinhqua đó tự hình thành các kĩ năng này. Để làm tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi ở giáo viên
một tinh thần trách nhiệm và khả năng sáng tạo cao.
Giáo dục kĩ năng sống chỉ thực sự có hiệu quả khi người thầy có tâm huyết, sự kiên nhẫn
và đầu tư thời gian. Giáo dục kĩ năng sống không phải chỉ là công việcủa giáo viên, nhà
trường mà của cả xã hội,cộng đồng .
PHẦN D. ĐỀ NGHỊ
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tôi xin đề nghị nhà trường tổ chức nhiều
buổi hội thảo về tiết dạy lồng ghép giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh, để chúng
tôi có điều kiện giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của các đồng chí, đồng nghiệp.
Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm đề tài chưa dài nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi kính mong các đồng nghiệp, Ban giám hiệu nhà trường, Sở giáo dục và đào tạo
góp thêm ý kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện.

XÁC NHẬN CỦA THỦ Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2013
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
20


viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Người viết đề tài

Lê Thị Nhật

21



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status