Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng phát triển bền vững tại vườn quốc gia xuân sơn phú thọ - Pdf 42

Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN
LỜI CÁM ƠN

Qua luận văn này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh đã tận tình chỉ bảo trong quá trình
em nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản lý
đã cung cấp cho em những kiến thức, nguồn tài liệu hết sức quý giá; cùng Ban
Giám hiệu, ban lãnh đạo Viện đào tạo sau đại học cùng các phòng ban trong trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn.
Đồng thời em xin được chuyển lời cảm ơn đến:
- Sở Văn hoá – Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ, Ban quản lý Vườn quốc
gia Xuân Sơn, UBND huyện Tân Sơn đã giúp đỡ về nguồn tài liệu cũng như trong
quá trình điều tra thực hiện đề tài.
- Phòng Văn Xã Văn phòng UBND tỉnh Phú Thọ đã nhiệt tình cung cấp tài
liệu tham khảo cần thiết cho luận văn.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người thân, bạn bè đã chia sẻ
những khó khăn cả về thời gian, vật chất và tinh thần để luận văn được hoàn thành.

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN
MỤC LỤC

I. Tính bức thiết và lí do chọn đề tài……………………………………..…………1
II. Phạm vi giới hạn………………………………………………………..………..2

2.2. Thực trạng khai thác du lịch tại vườn Quốc gia Xuân Sơn ……………25
2.2.1. Lượng khách…………………………………………………………..25

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

2.2.2 Thời gian lưu trú……………………………………………………..27
2.2.3 Tính thời vụ của khách ……………………………………………..28
2.2.4. Doanh thu du lịch ……………………………………….…………28
2.3. Phân tích đánh giá theo các tiêu chí của mô hình DLCĐ tại vườn Quốc gia
Xuân Sơn – Phú Thọ hiện nay………………………………………….………..29
2.3.1. Đánh giá về tiêu chí kinh tế du lịch tại VQG Xuân Sơn………..…..29
2.3.2. Đánh giá về việc bảo tồn và phát triển các yếu tố văn hóa-xã hội tại
làng VQG Xuân Sơn…………………………………………..…………..…….31
2.3.3. Đánh giá về môi trường tại VQG Xuân Sơn………..……..………33
2.4. Phân tích đánh giá qui chế và chế tài hiện tại về du lịch theo quan điểm
DLCĐ và DLST của vườn QG thời gian vừa qua …………………….…………34
2.5. Tóm tắt chương II và đề xuất nội dung chương III……….…………..50
CHƯƠNG III: Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng phát triển bền
vững tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn - Phú Thọ……………………………………52
3.1. Định hướng phát triển DLCĐ theo hướng bền vững ở các nước trong khu
vực và ở Việt Nam………………………………………………………………..52
3.1.1. Phát triển DLCĐ theo hướng bền vững……………………………..52
3.1.2. Một số mô hình phát triển DLCĐ bền vững ở các nước trong
khuvực…………………………………………………………….………..53
3.1.3. Phân tích SWOT về hướng phát triển DLCĐ theo hướng bền vững tại

VS ATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
NSĐP: Ngân sách đị phương
NST: Ngân sách tỉnh

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN
DANH MỤC HÌNH VẼ

STT
1.

Nội dung
Mô hình phát triển DLCĐ theo hướng bền vững

2.

Mô hình phát triển DLCĐ bền vững tại Việt Nam

3.

Mô hình phát triển DLCĐ theo hướng bền vững tại XQG Xuân Sơn

Trang

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT


8.

( Giải pháp 1)
Dự toán kinh phí triển khai giải pháp ( Giải pháp 1)

9.

Dự kiến kế hoạch triển khai các nội dung giải pháp vào thực tiễn

( Giải pháp 2)
10. Dự toán kinh phí triển khai giải pháp ( Giải pháp 2)

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

Trang


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN
PHẦN MỞ ĐẦU

I. Tính bức thiết và lí do chọn đề tài:
Đất nước Việt Nam đang trên đà phát triển, cùng với sự phát triển về kinh tế
thì nhu cầu của con người cũng đòi hỏi cao hơn từ việc ăn, ở, đi lại… Từ đó nhu
cầu vui chơi giải trí cũng được nâng lên và trở thành nhu cầu không thể thiếu của
con người trong cuộc sống hiện tại. Ngành du lịch Việt Nam là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp không nhỏ với GDP của quốc gia. Bắt nguồn từ
việc phát triển kinh tế thì nhu cầu và đòi hỏi của con người ngày càng cao, riêng về


Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

Với những lợi thế đó, tỉnh Phú Thọ có điều kiện để phát triển du lịch với
nhiều loại hình du lịch khác nhau. Trong đó có du lịch cộng đồng – Loại hình du
lịch đang dần khẳng định vị trí, tầm quan trọng và ngày càng chiếm được sự quan
tâm của du khách cũng như cộng đồng dân cư. Vườn quốc gia Xuân Sơn ngoài cảnh
quan thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng phong phú… còn là những giá trị văn hóa
độc đáo của đồng bào Dao và Mường đang sống trong vùng lõi của vườn, là nơi có
tiềm năng rất lớn và nổi trội nhất của tỉnh Phú Thọ để phát triển du lịch cộng đồng.
Loại hình du lịch này còn rất mới đối với VQG Xuân Sơn và bắt đầu mở cửa đầu
năm 2008 tại xã Xuân Sơn . Đây là hình thức du lịch nghỉ lại tại nhà dân (homestay)
làm quen với cuộc sống sinh hoạt của người dân và thưởng thức các món ăn dân dã
tại địa phương.Các hoạt động và dịch vụ du lịch tại đây như đạp xe, đi bộ đến các
xóm khác trong vùng khác trong vùng đệm.
Việc phát triển dịch vụ lưu trú tại xã Xuân Sơn được xem như là hoạt động
du lịch cộng đồng đầu tiên tại Phú Thọ và khu vực VQG Xuân Sơn. Lượng khách
đến đây khá thấp ước tính khoảng hơn 2000 khách mỗi năm. Tuy nhiên khách đến
tham quan xóm Lạng cũng khá ổn định vơi số lượng tăng dần khoảng 2700 khách
(năm 2011)
Là một công dân được sinh ra và lớn lên tại quê hương Phú Thọ, với mong muốn
góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung
và du lịch nói riêng, đặc biệt là tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, em mạnh dạn lựa chọn
đề tài: “ Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng phát triển bền vững
tại vườn Quốc gia Xuân Sơn - Phú Thọ “ làm luận văn tốt nghiệp khoá học Thạc
sĩ của mình.
II. Phạm vi giới hạn:
1. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gia được giới hạn trong VQG Xuân Sơn và vùng đệm của
Vườn, một số khu vực phụ cận cũng như một số làng, xóm trong Vườn.

cứu.
- Trên cơ sở lí luận, tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển du lịch
tại VQG Xuân Sơn, luận văn đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch theo hướng
du lịch cộng đồng tại đây.
IV. Các phương pháp khoa học áp dụng trong đề tài:
1. Phương pháp thực địa:
Là phương pháp hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu, khảo sát và
thực hiện đề tài. Kết hợp với việc nghiên cứu qua bản đồ, các tài liệu liên quan,
phương pháp thực địa được coi là phương pháp chủ đạo trong luận văn vì lãnh thổ
nghiên cứu nhỏ, đòi hỏi có những khảo sát thực địa tương đối cụ thể để nắm được
đặc trưng lãnh thổ một cách thực tế.
2. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu:

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

3


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

Các tài liệu thu thập được khai thác từ nhiều nguồn như: Số liệu của UBND
tỉnh Phú Thọ; Sở Văn hoá, thể thao và du lịch; BQL Vườn QG Xuân Sơn….Trên cơ
sở đó chọn lọc và xử lí ( Phân tích, tổng hợp, so sánh ) để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của luận văn.
V. Những đóng góp mới và các giải pháp của đề tài:
Đã xây dựng cơ sở lí luận về phát triển du lịch cộng đồng, bao gồm: Khái
niệm, nguyên tắc, tiêu chí và các điều kiện phát triển DLCĐ, bên cạnh đó phân tích
đánh giá theo các tiêu chí của mô hình DLCĐ tại VQG Xuân Sơn và đã đưa ra giải

1.1.1. Du lịch:
* Khái niệm về du lịch:
Cùng với sự ra đời của các ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ, sáng chế
mới, đời sống kinh tế của con người không ngừng tăng lên và ngày càng được cải
thiện. Con người ngày càng có nhiều điều kiện để tham gia vào các chuyến du lịch.
Du lịch đang và sẽ trở thành một nhu cầu xã hội không thể thiếu của con người. Là
một hiện tượng kinh tế, xã hội, môi trường có quy mô toàn cầu, du lịch còn được
xem là ngành công nghiệp không khói, sẽ làm ra nhiều của cải nhất và nhạy cảm
nhất.
Khái niệm về du lịch một cách đầy đủ cần bao hàm được những yếu tố cấu
thành của nó. Không giống như các sản phẩm khác, du lịch có ảnh hưởng và chịu
ảnh hưởng lớn nhất từ hầu hết các ngành kinh tế khác. Theo quan điểm của
MC.Intosh (Mỹ) thì du lịch là: “Tổng hợp các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh
từ sự tác động qua lại giữa du khách, các nhà cung ứng sản phẩm du lịch, chính
quyền và cộng đồng địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón khách”.
Trong đó:
 Du khách: Những người đi tìm các trải nghiệm và thỏa mãn về vật chất và
tinh thần khác nhau. Ước muốn của các đối tượng này sẽ xác định địa điểm
du lịch được lựa chọn và các hoạt động được thực hiện tại địa điểm đó.
 Sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi các doanh nghiệp cho cơ sở du lịch và
khách du lịch: Các nhà kinh doanh xem du lịch là một cơ hội đẻ kiếm lợi
nhuận bằng cách cung cấp sản phẩm và du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
 Chính quyền sở tại: Xem du lịch chủ yếu là một hoạt động kinh tế có mang
lại thu nhập cho dân chúng, ngoại tệ cho quốc gia và tiền thuế cho ngân quỹ.

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

5


đề cao sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch địch và quản lý các tài nguyên du
lịch để tăng cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát
triển du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà du
lịch phụ thuộc vào” .

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

6


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

Trong “Luật Du lịch 2005” của Việt Nam cho rằng: “Du lịch sinh thái là
hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc vân hóa địa phương với sự
tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.
Qua một số định nghĩa như đã nêu có thể thấy: du lịch sinh thái trước hết tạo
nên sự thỏa mãn khao khát được gần gũi, khám phá thiên nhiên của con người và
được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác (tham quan, dư lịch dựa
vào thiên nhiên…) ở mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái. Hơn thế
nữa, du lịch sinh thái rất coi trọng yếu tố bảo tồn tự nhiên cũng như các giá trị văn
hóa bản địa, có đóng góp và mang lại lợi ích cộng đồng địa phương.
Mặc dù còn rất nhiều tranh luận về khái niệm du lịch sinh thái nhưng đa số ý
kiến đều cho rằng: du lịch sinh thái là loại hình dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các
hoạt động bảo tồn và được quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được
hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu
biết, cảm nhận được những giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những
tác động tiêu cực ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và văn hóa địa bản.
Nói cách khác, du lịch sinh thái là hình thức du lịch có trách nhiệm, không

vực cũng như các giá trị văn hóa bản địa. Đồng thời, du khách cũng có thể thông
qua hoạt động đó để biết rõ về những hành vi nào được phép và không được phép,
nên và không nên trong địa bàn du lịch. Từ dó làm thay đổi thái độ, hành vi xử sự
của du khách với những nỗ lực tích cự hơn cho hoạt động bảo tồn.
- Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái:
Cùng với nguyên tắc thứ nhất thì đây cũng là một nguyên tắc hết sức quan
trọng và cơ bản vì bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái là mục tiêu hoạt động,
điều kiện sống còn của du lịch sinh thái. Sự xuống cấp của môi trường, sự suy thoái
của các hệ sinh thái đồng nghĩa với sự xuống cấp, giảm chất lượng của du lịch sinh
thái.
Với nguyên tắc này, mọi hoạt động du lịch - đặc biệt là các hoạt dộng du lịch
sinh thái ở khu vực hạn chế sẽ phải được quản lý chặt chẽ nhằm giảm thiểu tác động
tới môi trường, đồng thời một phần thu nhập từ hoạt động du lịch sinh thái sẽ được
đầu tư để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển các hệ
sinh thái.
- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng:
Đây được xem là một những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động du lịch
sinh thái, bởi các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời
các giá trị môi trường của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc
thay đổi tập tục, phương thức sản xuất, sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng
đồng địa phương dưới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên
vốn có của khu vực và vì vậy sẽ làm thay đổi hệ sinh thái đó. Hậu quả của quá trình
này sẽ tác động trực tiếp đến du lịch sinh thái (người đân có phản ứng isdu khách,
không ủng hộ các nỗ lực bảo tồn, bị ảnh hưởng những luồng văn hóa mới…)

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

8



sinh thái tại các Vườn quốc gia hay các khu bảo tồn thiên nhiên là việc làm không
dễ. Vấn đề đặt ra là, giải quyết bài toán vừa đảm bảo mục tiêu bảo tồn vừa hỗ trợ
phát triển cộng đồng địa phương. Tuy nhiên, nếu các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn
thiên nhiên làm tốt các yêu cầu trong phát triển du lịch sinh thái thì vấn đề sẽ được
giải quyết dễ dàng hơn.

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

9


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

1.1.3. Du lịch cộng đồng: [ 1, 8 ]
* Quan niệm về cộng đồng:
Cộng đồng là một trong những khái niệm xã hội học có nhiều tuyến nghĩa
khác nhau cũng như đối với tất cả các khái niệm xã hội học khác về cơ cấu xã hội,
khuôn mẫu, văn hóa, quy định hay thiết chế xã hội. Tình trạng đa nghĩa của khái
niệm cộng đồng. Hơn nữa cộng đồng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học xã hội và nhân văn, mỗi ngành lại chế tạo ra đối tượng riêng của mình tạo
nên những nét nghĩa khoa học khác nhau về khái niệm cộng đồng.
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng được sử dụng một cách tương
đối rỗng rãi để chỉ nhiều đối tượng có những đặc ddiemr tương đối khác nhau về
quy mô, đặc tính xã hội. Rộng nhất là nói đến những khối tập hợp người, các liên
minh rộng lớn như cộng đồng thế giới, cộng đồng Châu Âu, cộng đồng các nước
ASEAN… Nhỏ hơn, cộng đồng người da đen tại Chicago…và nhỏ hơn nữa danh từ
cộng động được sử dụng cho các đơn vị xã hội cơ bản là gia đình, làng hay một
nhóm xã hội nào đó có những đặc tính xã hội chung về lý tưởng xã hội, lứa tuổi,

+ Địa vực: Trong rất nhiều định nghĩa về cộng đồng, địa vực là yếu tố đầu
tiên và quan trọng nhất. Đại vực là cơ sở để ta xác định ranh giới của cộng đồng để
phân biệt giữa cộng đồng này với cộng đồng khác.
+ Yếu tố kinh tế: có ý nghĩa trong sự tồn tại của cộng đồng. Kinh tế không
những đảm bảo về chất lượng cho cuộc sống của những người trong cộng đồng mà
còn là đòn bẩy của sự phát triển, có sự phát triển kinh tế thì mới có sự phát triển xã
hội. Tuy vậy, ở mỗi cộng đồng khác nhau thì nghề nghiệp cũng khác nhau. Sự đa
dạng của những nghề nghiệp khác cũng tạo nên sự đa dạng của ngành nghề trong
cộng đồng.
+Yếu tố văn hóa: Đây là biểu thị có tính tổng hợp khi nhận biết cộng đồng,
trong đó, đặc biệt chú ý đến các khía cạnh như truyền thống lịch sử, tộc người, tôn
giáo, hệ thống giá trị chuẩn mực, phong tục, tập quán, tất cả các yếu tố này tạo nên
nền văn hóa độc đáo của cộng đồng.
* Quan niệm về du lịch cộng đồng:
Trên thực tế chưa có một định nghĩa chính thức được công nhận về du lịch
cộng đồng trên toàn thế giới. Mặc dù đã có một số khái niệm được giới thiệu nhưng
những khái niệm này cũng được sử dụng khá linh hoạt và được thay đổi tùy thuộc
vào tác giả, địa điểm và dự án tiến hành, song các vấn đề về bền vững và cộng đồng
địa phương (điển hình ở khu vực người nghèo, và ở vùng sâu vùng xa) có xu hướng
chiếm lĩnh vị trí trung tâm. Tóm lại: du lịch cộng đồng được hiểu là loại hình du
lịch nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất cho người địa phương, những người sử dụng du
lịch như một công cụ. Du khách phải trả tiền khi họ đến thăm các khu vực và khoản
tiền này sẽ được sử dụng để bảo vệ các di sản văn hóa và thiên nhiên hoặc để giúp
việc phát triển.
Hay John Mock lại nhìn nhận du lịch cộng đồng dưới góc độ của phát triển
du lịch dựa vào cộng đồng ở khu vực vùng núi:

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

11

nhiên bền vững, nâng cao nhận thức và tăng quyền lực cho cộng dồng được chia sẻ
lợi ích từ hoạt động du lịch, nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của chính phủ và các tổ
chức quốc tế.
Du lịch cộng đồng có thể có nhiều cách gọi khác nhau:
- Community-Based Tourism (Du lịch dựa vào cộng đồng)
- Community-Development in Tourism (Phát triển cộng đồng dựa vào Du lịch)
- Community- Based Ecotourism (Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng)

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

12


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

- Community- Participation in Tourism (Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng
đồng)
- Community-Based Mountain Tourism (Phát triển du lịch núi dựa vào cộng đồng)
Du lịch cộng đồng phải duy trì tính bền vững cả về văn hóa và môi trường
với ý nghĩa các nguồn lực phải được sử dụng, duy trì và xây dựng cho mục đích sử
dụng của các thế hệ tương lai. Điều này không có nghĩa là du lịch cộng đồng có thể
tạo ra nhiều thay đổi. Song trong chừng mực nào đó nó luôn phải quan tâm tới các
lợi ích cũng như hậu quả trước mắt và lâu dài của sự thay đổi đó. Vì vậy, sự bền
vững không chỉ là thái độ mà nó nhất định phải thể hiện sự đánh giá cao các giá trị
tự nhiên và văn hóa của địa phương.
Để có thể thành công, du lịch cộng đồng cần có sự hợp tác và phối hợp hoạt
động một cách đáng kể giữa các đối tượng mang tính chiến lược bao gồm:
 Cộng đồng địa phương.

các giá trị văn hóa của cộng đồng phải được bảo vệ và giữ gìn với sự đóng góp tích
cực của tất cả các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch, đặc biệt là cư dân địa
phương bởi không đối tượng nào có khả năng bảo vệ và duy trì các giá trị văn hóa
tốt hơn chính họ.
Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng
Các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch dựa vào cộng đồng đã đưa ra một số
nguyên tắc về phát triển du lịch cộng đồng là:
- Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch thực
hiện và quản lý, đầu tư phát triển trong một số trường hợp có thể trao quyền làm
chủ cho cộng đồng phù hợp với khả năng của cộng đồng. Khả năng của cộng đồng
bao gồm: khả năng nhận thức về vai trò và vị trí của mình trong việc sử dụng tài
nguyên, cộng đồng; Các điều kiện khả năng tài chính và năng lực của cộng đồng để
đáp ứng yêu cầu phát triển của du lịch.
- Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng. Theo nguyên tắc này cộng đồng
cùng được hưởng lợi như các thành phần khác tham gia vao các hoạt động kinh
doanh cung cấp các sản phẩm cho khách du lịch. Nguồn thu từ hoạt động du lịch
được phân chia công bằng cho mọi thành viên tham gia hoạt động, đồng thời lợi ích
đó cũng được trích đẻ phát triển cho lợi ích chung cho xã hội như: tái đầu tư cho
cộng đồng xây dựng đường sá, cầu cống, điện và chăm sóc sức khỏe giáo dục v.v..
- Xác lập quyền sở hữu và tham dự của cộng đồng đối với tài nguyên thiên
nhiên và văn hóa hướng tới sự phát triển bền vững.
Điều kiện cơ bản để phát triển du lịch cộng đồng
- Có nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn với khả năng thu hút khách du
lịch. Đây là điều kiện cơ bản để nguồn tài nguyên chính là tiền đề hay cơ sở để tổ
chức các hoạt động du lịch. Tuy nhiên mức độ thu hút khách của một khu vực phụ
thuộc rất nhiều vào số lượng, chủng loại, tính độc đáo… của nguồn tài nguyên.
Dồng thời khả năng duy trì và phát triển nguồn khách phụ thuộc vào vai trò của
cộng đồng dân cư ở địa phương trong việc bảo tồn tôn tạo giá trị của tài nguyên
trong vùng.


1.2. Cơ sở lý thuyết về mô hình phát triển DLCĐ theo hướng phát triển bền
vững: [ 1, 5 ]
Du lịch bền vững là hoạt động khai thác môi trường tự nhiên và văn hóa
nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích
kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo vệ
môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương.
“Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các
nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến
việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch
trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

15


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó
vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh hoạt, sự phát triển của các hệ
sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống” WTO - Hội nghị về Môi trường và
Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992.
Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng
được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về
du lịch của tương lai”.
Hạn chế tốc độ phát triển để bảo vệ điểm du lịch là một hành động đi ngược
với tiến trình kinh tế thế giới. Cho nên phát triển du lịch một cách bền vững là một
yếu tố cấp bách. Phát triển bền vững du lịch là một kỹ năng thực hành giới hạn số


tác động bời quá trình toàn cầu hóa, các quốc gia trở nên giống nhau hơn về mặt
văn hóa. Sự có mặt của du khách với lối sống, thói quen và hành vi ứng xử của họ
sẽ làm thay đổi mạnh mẽ suy nghĩ, thái độ và lối sống của người dân địa phương.
Do đó việc giáo dục du khách, người dân địa phương và tất cả các đối tượng tham
gia vào hoạt động du lịch về tầm quan trọng của việc bảo tồn các thói quen, phong
tục, lối sống và truyền thống văn hóa là rất cần thiết.
- Bền vững về kinh tế: để đảm bảo phát triển du lịch bền vững, việc tạo công
ăn việc làm với nguồn thu nhập ổn định và được phân bổ công bằng cho các thành
phần tham gia vào hoạt động du lịch là thiết yếu. Đây là một trong ba phương diện
của phát triển du lịch bền vững. Lợi nhuận từ hoạt động du lịch cần được phân chia
rộng rãi, đặc biệt cho cư dân địa phương bởi đây là những đối tượng hiểu rõ nhất về
cách bảo vệ tài sản của địa phương mình. Tuy nhiên, các nhà đầu tư vào lĩnh vực du
lịch ngoài sự thiếu nhạy cảm về môi trường tự nhiên và văn hóa còn chú trọng vào
lợi ích kinh tế mà lãng quên đi những tác động qua lại của hoạt động du lịch đối với
cộng đồng dân cư địa phương. Rõ ràng, du lịch chỉ có thể phát triển bền vững trong
mối quan hệ hài hòa giữa các yếu tố con người, môi trường, văn hóa và kinh tế.
Như vậy, phát triển du lịch bền vững có thể hiểu là triển khai các hoạt hoạt
động khai thác dưới sự quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các
nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn
trong khi vẫn đảm bảo được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch
trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống
của cộng đồng địa phương.
Ngày nay, nhiều nước trên thế giới đã sử dụng du lịch như một ngành kinh tế
mũi nhọn để phát triển kinh tế - xã hội của nước mình. Trong xu thế đó, Đại hội
Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát triển du lịch thực
sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất lượng và hiệu quả trên cơ
sở khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch
sử. Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy mạnh hợp tác liên kết với các
nước trong hoạt động du lịch”.

mức độ tham gia của cộng đồng Pretty (1994) đã phân chia các mức độ này theo
bảng sau:

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

18


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

Bảng 1.1 : Phân loại sự tham gia Cộng đồng
vào các chương trình và dự án phát triển như thế nào
Phân loại
1. Tham gia có tính hình
thức

Đặc điểm của từng loại
Sự tham gia chỉ đơn thuần hình thức, đại diện của “ nhân
dân” ngồi vào các ban bệ chính thức song không được bầu
lên và không có quyền hành gì.
Người dân tham gia được bảo cho biết cái gì đã được quyết
định hoặc cái gì đã xảy ra. Đơn thuần là những thông báo

2. Tham gia thụ động

đơn phương từ phía bộ phận quản lý hoặc điều hành dự án
mà không nghe xem người dân phản ứng ra sao. Thông tin
chỉ được chia sẻ giữa những cán bộ chuyên môn là những

các nhóm để đáp ứng các mục đích đã định trước mang tính
tương tác và kéo theo sù chia sẻ. Về sau khi các quyết định
chủ yếu đã được đưa ra bởi các cán bộ từ nơi khác đến.
Trong trường hợp xấu nhất, người dân địa phương đã được
mời đến phục vụ cho những mục đích thứ yếu.

Nguyễn Thanh Tùng, khóa 2009 – 2011, Việt Trì

19


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế và Quản lý, ĐHBK HN

Người dân tham gia vào việc cùng phân tích, triển khai các
kế hoạch hành động và thành lập hoặc tăng cường các cơ
quan địa phương. Tham gia được xem là một quyền, không
chỉ là một phương tiện nhằm đạt những mục tiêu của dự án.
6. Tham gia có tính tương
tác

Quá trình này bao gồm các phương pháp luận liên ngành
nhằm tìm kiếm đa mục tiêu và tận dụng các quá trình học
tập hệ thống và có kết cấu. Vì các nhóm thực hiện sự kiểm
soát đối với các quyết định địa phương và xác định xem các
nguồn lực hiện có đã được sử dụng ra sao cho nên họ có vai
trò trong việc duy trì các cơ cấu hoặc các hoạt động thực
hành.
Người dân tham gia bằng cách đưa ra các sáng kiến một



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status