Nhận xét kết quả điều trị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn III, IV tại bệnh viện k - Pdf 42

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) là một loại ung thư thường gặp ở
đường sinh dục nữ, chiếm 90% ung thư ở thân tử cung và chiếm 6-8% trong
tổng số ung thư ở nữ giới.
Trên thế giới, theo thống kê năm 2012 có khoảng 319.605 ca
UTNMTC mới mắc và có 76.160 trường hợp tử vong do căn bệnh này.Tại
Hoa Kỳ, cũng như với các nước phát triển khác, UTNMTC là bệnh ung thư
phụ khoa phổ biến. Theo Hiêp hội Ung thư Hoa Kỳ có khoảng 47.130 trường
hợp mới mắc UTNMTC và 8.010 ca tử do bệnh này trong năm 2012. Ở Việt
Nam, số trường hợp mới mắc và tử vong là 2639 ca và 844 ca, tương ứng tỷ
lệ mới mắc và tử vong trên 100.000 dân là 5,4 và 1,8; so sánh với năm 2002
là 2,5 và 0,9 ,. Những thống kê trên cho thấy, tỷ lệ UTNMTC trên thế giới và
ở nước ta ngày càng gia tăng. Điều này phù hợp với tuổi thọ của phụ nữ ngày
càng cao, điều kiện sống ngày càng được nâng lên sẽ kéo theo sự gia tăng của
tỷ lệ các yếu tố nguy cơ của bệnh như việc sử dụng hoormon thay thế sau mãn
kinh, tỷ lệ có kinh sớm và mãn kinh muộn, tỷ lệ không sinh con, bệnh béo
phì, tăng huyết áp, đái tháo đường… và các phương pháp chẩn đoán bệnh
cũng ngày càng tốt hơn.
Bệnh gặp chủ yếu ở phụ nữ sau mãn kinh với tỷ lệ 75%, đa số trong
khoảng 50- 59 tuổi. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là ra máu bất thường âm
đạo với tỷ lệ trên 80%, đây là dấu chủ yếu hiệu khiến bệnh nhân lo lắng và
đi khám qua đó giúp cho bệnh được phát hiện thường ở giai đoạn sớm.
Bệnh được chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu ra máu hoặc dịch âm đạo bất
thường, thăm khám tử cung qua âm đạo, các xét nghiệm như siêu âm, chụp
cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ… Trong đó quan trọng nhất là sinh thiết
NMTC lấy bệnh phẩm xét nghiệm MBH với độ chính xác cao trên 90%.


2

3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU CỦA TỬ CUNG

Tử cung được cấu tạo là khối cơ trơn rỗng, nằm giữa trực tràng và bàng
quang, nối tiếp với âm đạo. Tử cung của phụ nữ trưởng thành cao 7- 7,5 cm,
rộng 5cm, 2/3 trên là thân tử cung, 1/3 dưới là cổ tử cung (CTC). Buồng tử cung
dài 6- 6,5 cm (3,5 cm ở thân, 0,5 cm ở eo và 2,5 cm ở ống cổ tử cung), và thành
dày khoảng 1,2cm. Sau khi mãn kinh, TC teo nhỏ: lớp cơ mỏng đi, chiều cao
buồng tử cung ngắn hơn 5cm. Tử cung được treo giữ trong tiểu khung bởi các
dây chằng gồm dây chằng tròn, dây chằng rộng, dây chằng tử cung cùng và sự
bám vào âm đạo của CTC. Tử cung được cấp máu từ động mạch tử cung là một
nhánh của động mạch hạ vị. Hệ bạch mạch từ lớp nội mạc, lớp cơ và thanh mạc
dẫn lưu bạch huyết đổ về các hạch bạch huyết của động mạch chậu trong, động
mạch chậu chung hoặc động mạch chủ bụng ,.

Hình 1.1: Giải phẫu tử cung


4

1.2. MÔ HỌC VÀ SINH LÝ NỘI MẠC TỬ CUNG

Nội mạc tử cung là nơi tạo ra kinh nguyệt, nơi trứng đến làm tổ và phát
triển. NMTC hoạt động dưới tác động của nội tiết tố nữ, đó là progesteron và
estrogen .
1.2.1. Cấu tạo chung
Về mô học, NMTC gồm 2 lớp. Lớp biểu mô phủ nội mạc tử cung là biểu

bong ra. Nhưng do phát triển không đều, có chỗ tăng sinh, có chỗ chế tiết,
làm cho niêm mạc tử cung (bong) rụng nhưng không đều nên có tình trạng ra
máu kéo dài ,,,.
1.2.5. Nội mạc tử cung thời kỳ mãn kinh
Thời kỳ mãn kinh thường xảy ra ở tuổi 45 -55. Ở người mãn kinh do
không có sự chế tiết estrogen và progesterone nên nội mạc tử cung teo đi. Lớp
đệm dày đặc, chứa các sợi tạo keo, mạch máu thành dày đàn hồi kém. Các
tuyến nằm trong lớp đệm là các túi nhỏ, số lượng giảm đi cùng với sự teo của
của nội mạc, các tuyến nằm song song với nhau, hướng ra bề mặt niêm mạc
tử cung và đổ trực tiếp ra bề mặt qua lỗ hơi bị giãn. Lòng ống tuyến nhỏ, bao
phủ bởi lớp biểu mô trụ vuông có nhân ở giữa, không có cấu trúc giả tầng,
không phân bào, đôi khi có vài ống tuyến nang hóa. Giai đoạn sau mãn kinh,
nội mạc tử cung càng teo mỏng áp sát vào lớp cơ tử cung thì các ống tuyến có
lòng hẹp lại và được bao phủ bởi một lớp biểu mô trụ không rõ cấu trúc. Lớp
biểu mô bề mặt, các mao mạch ít, giãn rộng.
Đôi khi ở giai đoạn này nội mạc tử cung có hình ảnh giãn rộng của các
ống tuyến kèm theo một vùng nội mạc tăng sinh quá mức trở thành polyp, có
thể dị sản biểu bì hóa ở bề mặt và biến đổi giả chế tiết không đều của các ống
tuyến. Sự phát triển hỗn loạn của mô tuyến và mô đệm do mất cân bằng nội
tiết, đó là tiền đề của các khối tân sản ở nội mạc tử cung ,,,.


6

1.3. CÁC TỔN THƯƠNG NỘI MẠC TỬ CUNG

1.3.1. Quá sản nội mạc tử cung
Quá sản NMTC được định nghĩa là sự ra tăng quá trình tăng sản của
tuyến so với mô đệm, kết quả là tỷ lệ tuyến trên mô đệm tăng lên khi so sánh
với pha tăng sản NMTC. Quá sản NMTC đặc biệt được chú ý vì sự liên quan

TỬ CUNG

1.4.1. Dịch tễ
1.4.1.1. Tỷ lệ mới mắc và tử vong
Trên thế giới UTNMTC là một trong những ung thư phổ biến nhất ở các
nước công nghiệp phát triển và đặc biệt tỷ lệ mắc cao ở các nước Châu Âu,
Mỹ, Canađa, New Zealand, Úc và thấp ở các nước Châu Phi, Nam Mỹ và
Châu Á .
Theo IARC(2012), tỷ lệ mới mắc và tử vong trên 100.000 dân của
UTNMTC trên thế giới tương ứng là 8,3 và 1,8; ở các nước Châu Âu là 13,6
và 2,6; ở Bắc Mỹ là 19,2 và 2,2; ở Đông Nam Á là 8,6 và 1,9; ở Việt Nam lần
lượt là 5,4 và 1,8 ,.

Hình 1.2: Bản đồ phân bố tỷ lệ mắc UTNMTC trên thế giới


8

1.4.1.2. Tuổi mắc bệnh
UTNMTC phụ thuộc vào độ tuổi, thường gặp ở phụ nữ sau MK (chiếm
75%), với đỉnh cao ở khoảng tuổi 60- 70, hiếm gặp ở tuổi dưới 40 tuổi (5%) .
Theo nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Hưng, Nguyễn thị Hoài Nga trên 711
trường hợp UTNMTC đến khám tại bệnh viện K trong 10 năm (từ 2001 đến hết
2010) thì độ tuổi trung bình là 55,2 tuổi, trong đó trẻ nhất là 25 và cao nhất là
78 . Điều đó cho thấy rằng UTNMTC ngày càng có xu hướng trẻ hóa.
Tuổi càng cao thì tỷ lệ ung thư xâm nhập càng nhiều vì nó có liên quan đến
tần suất mắc típ ung thư có độ mô học cao, loại này thường phát hiện ở giai đoạn
muộn. Holfman và CS đã phân tích 37 trường hợp UTNMTC có độ tuổi từ 75
đến 92 tuổi, cho thấy: Có khoảng 57% típ u dạng nội mạc tử cung ở nhóm tuổi
lớn so với cộng đồng chung là 75-80% trong đó có 23% u ở giai đoạn I, độ 1

1320 ca chứng, Creasmen cho thấy việc sử dụng thuốc tránh thai kết hợp bằng
đường uống ít nhất là 12 tháng làm giảm nguy cơ UTNMTC 30% và sẽ tránh
được UTNMTC sau đó ít nhất 10 năm, đặc biệt có tác dụng phòng bệnh rõ
nhất ở phụ nữ vô sinh. Các nhà điều tra ước tính có 2.000 ca UTNMTC được
ngăn chặn mỗi năm ở Mỹ bởi việc uống thuốc tránh thai .
- Sử dụng liệu pháp hóc môn thay thế: Liệu pháp hormon thay thế và
dùng thuốc tránh thai là sử dụng estrogen ngoại sinh, nó được thừa nhận là có
ảnh hưởng gia tăng UTNMTC. Sự ảnh hưởng này xuất hiện ở mức thấp hơn
nếu kết hợp estrogen với progesterone. Nghiên cứu của Creasman cũng cho
thấy phụ nữ sử dụng liệu pháp estrogen đơn độc làm tăng nguy cơ UTNMTC
lên 3-8 lần theo thời gian và liều sử dụng. Tuy nhiên những người UTNMTC
đã dùng liệu pháp hóc môn thay thế thường có tiên lượng tốt hơn so với người
không sử dụng ,.


10

1.5. SINH BỆNH HỌC VÀ SỰ LAN TRÀN CỦA UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG

1.5.1. Sinh bệnh học ung thư nội mạc tử cung
WHO (2003) phân loại UTNMTC theo cơ chế bệnh sinh ra làm hai loại là:
loại phụ thuộc estrogen (típ I) và loại không phụ thuộc estrogen (típII) .
Loại phụ thuộc estrogen chiếm 75%- 85%, thường xẩy ra ở người trẻ,
chung quanh tuổi mãn kinh với tiền căn có sử dụng estrogen không kèm
progesterone, dù là estrogen nội sinh hay ngoại sinh. Ở những phụ nữ này, tăng
sinh NMTC tiến triển thành ung thư và loại ung thư này thường có xu hướng
biệt hóa tốt và có tiên lượng tốt.
Loại không phụ thuộc estrogen xảy ra ở những phụ nữ không có sử dụng
estrogen, không có tăng sinh NMTC, ung thư phát triển trên nền nội mạc xơ
teo, thường kém biệt hóa và thường có tiên lượng xấu hơn. Loại này thường

và/hoặc hạch chậu ngoài, sau đó đến hạch cạnh ĐMCB. Hạch tiền đồn trong
trường hợp này là hạch bịt và hạch chậu ngoài
 Cách thứ 2: Khi ung thư lan đến CTC, sẽ di căn hạch chậu chung và
tiếp tục đến hạch cạnh ĐMC bụng và hạch tiền đồn trong trường hợp này là
hạch chậu chung.
Tuy nhiên theo Lecuru F, Robin F và CS, dẫn lưu bạch huyết trong
UTNMTC vẫn chưa rõ ràng, hiện tại chỉ thống nhất hạch đầu tiên được dẫn lưu
đến là hạch chậu ngoài. Riêng ung thư đáy tử cung, dẫn lưu bạch huyết đi theo
bó mạch buồng trứng và đến thẳng hạch cạnh ĐMCB. Bên cạnh hai đường chủ
yếu trên còn có thể đi theo mạch máu chậu trong và chậu chung .
1.6. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA UNG THƯ NỘI
MẠC TỬ CUNG

1.6.1. Đặc điểm lâm sàng
1.6.1.1. Triệu chứng cơ năng
Một số dấu hiệu lâm sàng chính của UTNMTC là:
- Ra máu âm đạo bất thường ở phụ nữ mãn kinh hoặc rong kinh, rong
huyết ở phụ nữ tiền mãn kinh hoặc còn kinh. Triệu chứng này hay gặp
khoảng(80%) . Theo Nguyễn Tuấn Hưng và Nguyễn Thị Hoài Nga (2011)


12

triệu chứng ra máu âm đạo gặp 95,5%. Nghiên cứu của Diêm Thị Thanh
Thuỷ, triệu chứng này chiếm 96,82% ,.
- Chảy dịch hôi âm đạo có thể gặp khoảng 30% các bệnh nhân. Chảy dịch
thường do nhiễm khuẩn, máu lẫn chất hoại tử tạo mùi hôi. Tác giả Chu Hoàng
Hạnh gặp triệu chứng này là 27,8%; Diêm Thị Thanh Thuỷ gặp 21,42% ,.
- Đau vùng hạ vị thường xuất hiện muộn khi khối u đã lan tràn hoặc
xâm lấn vào các bộ phận khác trong hố chậu, triệu chứng này có thể gặp

vì thời điểm này nội mạc tử cung là mỏng nhất. Hiện nay cũng chưa có giá trị
ngưỡng của chiều dày nội mạc tử cung ở phụ nữ còn kinh.Theo Getpook và
CS thì ở phụ nữ tiền mãn kinh, khi độ dày NMTC ≤ 8mm thì hiếm khi có
bệnh lý ác tính ở nội mạc tử cung . Việc đánh giá ở phụ nữ còn kinh phải kết
hợp với đặc điểm chảy máu kết hợp và khám lâm sàng.
- Siêu âm ổ bụng: Phát hiện di căn gan, các tạng khác trong ổ bụng .
- Chụp CT- Scanner hay MRI vùng tiểu khung – tử cung
Ngày nay CT, MRI được chỉ định rộng rãi trong ung thư nói chung và
UTNMTC nói riêng, cho phép đánh giá chẩn đoán u tại chỗ và các mức độ
xâm nhập u cũng như những tổn thương nghi ngờ di căn.
Chụp MRI tiểu khung có giá trị đánh giá di căn hạch chậu bịt và mức độ
xâm lấn cơ tử cung tốt hơn so với CT bởi sự phân định sự khác biệt tín hiệu
trên mô mềm của MRI là vượt trội so với CT. Độ chính xác tổng thể của MRI
trong chẩn đoán UTNMTC được báo cáo là 83- 92% ,.
- Chụp phổi thẳng: Để phát hiện có di căn phổi không, đồng thời đánh
giá tình trạng tim, hô hấp của bệnh nhân .
- Các thủ thuật như soi bàng quang, trực tràng, chụp UIV…không có
tính chất thường quy, chỉ thực hiện khi có triệu cứng cơ năng thực thể gợi ý
- Soi buồng tử cung: Cho phép quan sát trực tiếp buồng tử cung, đánh giá
tình trạng niêm mạc tử cung, các tổn thương trong buồng tử cung và định
hướng cho sinh thiết đúng chỗ. Phương pháp này có độ chính xác khá cao.
Mancaglia soi 1.892 ca với độ chính xác chẩn đoán 92% và lên đến 96% nếu
kết hợp với nạo sinh thiết .


14

1.6.2.2. Phiến đồ âm đạo
Những trường hợp bất thường trên phiến đồ âm đạo sau đây cần phải nghi
ngờ UTNMTC và làm thêm các xét nghiệm khác để chẩn đoán xác định :

- Xét nghiệm gen: Những UTNMTC có tiền sử gia đình gợi ý hội chứng
Lynch cần làm các xét nghiệm gen để chẩn đoán chắc chắn. UTNMTC có liên
quan chặt chẽ với đột biến gen MSH6 ,.
1.7. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG

1.7.1. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán các định ung thư nội mạc tử cung dựa vào kết quả giải phẫu
bệnh lấy từ sinh thiết nội mạc tử cung (nạo buồng tử cung).
Đôi khi ung thư nội mạc tử cung được phát hiện dựa vào kết quả sinh
thiết tức thì trong mổ hoặc kết quả giải phẫu bệnh sau khi cắt tử cung vì một
bệnh lành tính .
1.7.2. Chẩn đoán phân biệt
Ung thư nội mạc tử cung cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh sau:
- Các bệnh có ra máu bất thường từ buồn tử cung:
+ Ra máu liên quan đến thai sản.
+ Ra máu liên quan đến kinh nguyệt: Vòng kinh không phóng noãn, rối
loạn kinh nguyệt tiền mãn kinh, rối loạn nội tiết (cường giáp hoặc suy giáp,
Cushing…).
+ Polyp, u xơ tử cung…
+ Ung thư vòi trứng, ung thư nguyên bào nuôi, ung thư buồng trứng
- Các nguyên nhân khác có kết quả phiến đồ âm đạo bất thường: U lành
tính ở niêm mạc tử cung hoặc cổ tử cung, ung thư CTC.


16

1.7.3. Chẩn đoán mô bệnh học
* Phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô nội mạc tử cung
Phân loại của WHO (2003) hiện nay vẫn được sử dụng rộng rãi, gồm
các loại sau :

I
U giới hạn ở nội mạc tử cung
IA

U xâm lấn dưới 50% lớp cơ tử cung

IB
II
III

U xâm lấn bằng hoặc quá 50% lớp cơ tử cung
U xâm lấn tới mô liên kết CTC nhưng không lan ra khỏi tử cung
U lan ra ngoài tử cung nhưng còn khu trú trong khung chậu

IIIA

U xâm lấn tới thanh mạc và/hoặc xâm lấn trực tiếp (hoặc di căn)
phần phụ

IIIB

U xâm lấn tới âm đạo hoặc parametre

IIIC

U di căn hạch chậu bịt và/hoặc hạch cạnh động mạch chủ bụng.

IIIC1

Hạch chậu bịt dương tính


→Xâm lấn≥ 1/2 lớp cơ, độ mô học 2, 3→XT
GĐ II: PT→XT
GĐ III: Mổ được→PT→XT + HC ± NT
Không mổ được→XT→Đáp ứng→PT + HC +NT
→Không đáp ứng→ĐT theo từng cá thể.
GĐ IV, tái phát:→HC + NT± XT± PT
Có nhiều phương pháp điều trị ung thư nội mạc tử cung như: điều trị tại
chỗ (phẫu thuật, tia xạ), điều trị toàn thân (hóa trị liệu, hormon….) đã được đề
xuất trong phác đồ điều trị. Mỗi phương pháp có những giá trị khác nhau, tùy
vào điều kiện kinh tế, sức khỏe và giai đoạn bệnh để có sự lựa chọn phương
pháp điều trị cho phù hợp.
1.8.1.1. Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp cơ bản điều trị ung thư nội mạc tử cung.
Có nhiều phương pháp phẫu thuật được đề xuất đưa vào để điều trị ung thư
nội mạc tử cung như: cắt tử cung hoàn toàn và hai phần phụ, cắt tử cung
hoàn toàn + 2 phần phụ +vét hạch kèm theo với cắt một phần âm đạo hoặc
phẫu thuật cắt tử cung mở rộng phối hợp với vét hạch (Wertheim). Trong
thực tế, tùy giai đoạn, tuổi, sức khỏe của bệnh nhân để lựa chọn phương
pháp phẫu thuật phù hợp ,,.
Phẫu thuật theo giai đoạn: .
•Giai đoạn IA-IB: Cắt tử cung hoàn toàn và 2 phần phụ. Kiểm tra dịch
rửa ổ bụng, nạo vét hạch trong trường hợp độ mô học biệt hóa kém hoặc ung
thư tuyến tế bào sáng hoặc ung thư thanh dịch. Lấy hạch chậu và hạch chủ
bụng nếu hạch chậu dương tính.
•Giai đoạn IC: Cắt tử cung hoàn toàn và 2 phần phụ, nạo vét hạch chậu
và hạch cạnh động mạch chủ bụng. GOG khuyến cáo luôn phải nạo hạch cạnh
động mạch chủ bụng trong giai đoạn IC khi ung thư thâm nhiễm tới sát thanh
mạc TC.




20

Hiện nay, với những tiến bộ vượt bậc trong kỹ thuật mổ nội soi, kỹ thuật
này đã được áp dụng trong điều trị ung thư nội mạc tử cung. Từ năm 1992 đã
có nhiều báo cáo về phẫu thuật nội soi, hoặc kết hợp mổ cắt tử cung ngả âm
đạo với mổ nội soi cắt 2 phần phụ, nạo hạch chậu hai bên. Tuy vậy, đối với
UTNMTC giai đoạn III, IV vai trò của phẫu thuật nội soi còn hạn chế và chưa
rõ ràng, nó có thể chỉ là một chỉ định thực hiện sinh thiết nhiều vị trí khác
nhau trong ổ bụng để đánh giá chính xác gia đoạn bệnh. Phẫu thuật nội soi
thường được lựa chọn trong điều trị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn I và II
vì nó ít biến chứng hơn, số ngày nằm viện ít hơn và không có sự khác biệt về
tỷ lệ tái phát giữa mổ nội soi và mổ mở trong nhóm bệnh nhân này ,.
1.8.1.2. Xạ trị
Trong điều trị ung thư nội mạc tử cung, xạ trị có thể được chỉ định điều
trị trước mổ, sau mổ hoặc đơn thuần với mục đích khác nhau tùy thuộc vào
giai đoạn của bệnh ,.
Tia xạ được sử dụng để điều trị trong ung thư nội mạc tử cung bao gồm
xạ ngoài (như tia X) hoặc xạ trong phát ra từ các chất phóng xạ(Radium -226,
Cesi -137, Cobal 60) được đặt trong buồng tử cung của bệnh nhân :
+ Điều trị tia xạ đơn thuần được chỉ định cho các ung thư nội mạc tử
cung giai đoạn sớm, khối u còn khu trú hoặc khi bệnh nhân đến khám ở giai
đoạn muộn không phẫu thuật được (còn gọi là tia xạ triệu chứng).
+ Điều trị tia xạ phối hợp trước mổ ung thư nội mạc tử cung nhằm khu
trú tổn thương, biến khối ung thư không thể mổ được thành có thể mổ được
và thường chỉ định cho các bệnh nhân ở giai đoạn III, IV, tái phát.
+ Điều trị tia xạ phối hợp sau mổ nhằm tiêu diệt nốt các tế bào ung thư
còn sót lại quanh diện mổ để dự phòng tái phát, thường chỉ định tia xạ mỏm
cắt cho các bệnh nhân có ung thư đã lan vào cơ tử cung và hạch ở tiểu khung

trước đó
+ Khuyến cáo sử dụng đa hóa trị liệu phác đồ có Platinum hơn là đơn
hóa chất hoặc điều trị nội tiết. Hai phác đồ thường được sử dụng là Taxol-


22

Carbo và Taxol- cisplatin-Doxorubicin (TAP). Trong đó khuyến cáo sử dụng
Taxol- carboplatin vì hiệu quả tương đương và ít độc tính hơn.
+ Sự lựa chọn đa hóa trị liệu được khuyến cáo dựa vào kết quả của
một phân tích cộng gộp năm 2012. Trong phân tích này, khi so sánh với
đơn hóa chất, đa hóa trị liệu cải thiện thời gian sống thêm không tiến triển
(DFS): HR 0.82, CI 95% 0.74- 0.9 và thời gian sống thêm toàn bộ (OS) HR
0.86, CI 95% 0.77-0.96. Tuy nhiên đa hóa trị liệu cũng gắn liền với tỷ lệ nôn
và tiêu chảy cao hơn.
+ Điều trị nội tiết cũng có thể là sự lựa chọn bước 1

 Điều trị bước 2: Bao gồm những bệnh nhân đã được điều trị hóa chất
trước đó (với mục đích bổ trợ). Sự lựa chọn phác đồ phụ thuộc khoảng thời
gian tái phát:
+ Nếu khoảng thời gian này trên 6 tháng, có thể sử dụng phác đồ lần trước
+ Nếu khoảng thời gian này dưới 6 tháng, khuyến cáo sửu dụng đơn hóa chất
1.8.1.4. Điều trị nội tiết
Cơ sở điều trị nội tiết:
Hiệu quả của việc điều trị nội tiết đối với ung thư vú và ung thư tiền liệt
tuyến đã mở đầu cho việc dùng liệu pháp nội tiết đối với các ung thư phụ
thuộc tuyến nội tiết như ung thư nội mạc tử cung. Năm 1959 Kistner thấy
rằng progestin làm thay đổi cấu trúc tuyến và mô đệm của carcinoma tuyến tử
cung sau một thời gian điều trị .
Cơ chế:

thường kết hợp giữa phẫu thuật, xạ trị, hóa chất và nội tiết; nhằm giảm triệu
chứng chảy máu, tiết dịch, biến chứng của dò bàng quang- trực tràng. Có nhiều
công trình nghiên cứu cho thấy mổ giảm tổng thể khối tế bào ung thư có làm
tăng thời gian sống còn của bệnh nhân giai đoạn IV, từ 18- 34 tháng so với 8- 11
tháng nếu không mổ. Đoạn chậu rất hiếm khi được thực hiện trong những trường


24

hợp ung thư còn khu trú ở bàng quang- trực tràng vì không làm thay đổi sống
còn và biến chứng nặng nề với bệnh nhân giai đoạn này ,.
1.9. NHỮNG YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG UTNMTC

Tuổi: Bệnh nhân carcinoma nội mạc tử cung trẻ tuổi có tiên lượng tốt
hơn lớn tuổi. Nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ sống còn 5 năm đối với nhóm bệnh
nhân trên 50 tuổi là 60,9% so với nhóm dưới 50 tuổi là 92,1% .
Các tác giả cũng ghi nhận mức độ tái phát gia tăng ở bệnh nhân lớn tuổi.
Tuổi trung bình của bệnh nhân tái phát hay chết là 68,6 tuổi so với nhóm
không tái phát là 60,3 tuổi, và cứ thêm một năm tuổi thì nguy cơ tái phát tăng
7%; không có bệnh nhân nào trong loạt nghiên cứu này dưới 50 tuổi tái phát,
so với bệnh nhân 50- 70 tuổi bị tái phát là 12% và bệnh nhân trên 75 tuổi tái
phát 33% .
Típ mô học: Có khoảng 10% loại mô bệnh học không phải ung thư
dạng nội mạc tử cung, loại này có nguy cơ cao tái phát và di căn xa. Ngược
lại, loại ung thư dạng nội mạc có tiên lượng tốt hơn .
Độ mô học: Có liên quan nhiều đến tiên lượng UTNMTC. Trong một
nghiên cứu cho thấy độ 1 tái phát 7,7%, độ 2 tái phát 10,5% và độ 3 tái phát
36,1%; số bệnh nhân độ 3 tái phát gấp 5 lần độ 1 và 2 .
Ung thư càng kém biệt hóa thì càng xâm lấn cơ tử cung, lan đến CTC, di
căn hạch chậu và tái phát tại chỗ cũng như di căn xa.

quá khứ, hầu hết các bệnh nhân được điều trị với một phẫu thuật cắt bỏ tử cung
đơn giản, kết hợp với xạ trước hoặc sau mổ, và các nghiên cứu bấy giờ cũng chỉ
xoay quanh vấn đề này. Tiếp đó là thời đại mà rất nhiều nghiên cứu công bố về
phẫu thuật mở rộng với việc vét hạch chậu và hạch cạnh ĐMCB. Ngày nay các
nghiên cứu lại tập trung đến những hiểu biết về sinh học khối u, vì nó liên quan
đến tái phát và sống còn . Năm 2006, hội nghị khoa học tổ chức tại Manchester,
Vương quốc Anh, một loạt các nghiên cứu công bố về vấn đề hóa chất bổ trợ
trong điều trị bệnh tiến triển và tái phát và những đề xuất cho một thử nghiệm
lâm sàng trong 5 năm tiếp theo . Năm 2011, hội các bác sĩ ung bướu phụ khoa



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status