nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phẫu thuật tại bệnh viện k - Pdf 24

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư gan nguyờn phỏt (UTGNP) là ung thư xuất phát từ thành phần
cấu tạo gan, bao gồm ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG), ung thư biểu
mô tế bào ống mật, ung thư tổ chức liên kết, ung thư cơ trơn, ung thư trung
biểu mô, ung thư thần kinh nội tiết gan, trong đó, UTBMTBG hay gặp nhất và
chiếm đa số *.
Gọi là nguyờn phỏt để phân biệt với ung thư gan (UTG) thứ phát di căn
của các ung thư ( UT ) đường tiờu húa khỏc tới gan.
UTG là bệnh rất ác tính, hay gặp trên thế giới *. Bệnh nhân (Bn) không
điều trị thường tử vong từ 3 đến 6 tháng kể từ khi xuất hiện triệu chứng đầu
tiên *.
Theo thống kê của WHO năm 2000 thì UTGNP đứng hàng thứ 5 ở nam
giới và đứng hàng thứ 9 ở nữ giới * số lượng bệnh nhân UTGNP mới mắc trên
thế giới ước tính là 564.000 người. Trong đó, đại đa số là UTBMTBG. Tuy
nhiên tỷ lệ UTGNP khác nhau thùy theo khu vực địa lý, khu vực có tỷ mắc
bệnh cao nhất là châu Á và châu Phi chiếm 12%, trong khi đó, ở châu Âu chỉ
chiếm 9% và Bắc Mỹ chiếm 2%. Riêng ở nước ta, UTG đứng hàng thứ 4
chiếm 5-6% tổng số các UT. Tỷ lệ mắc UTG cũng có chiều hướng tăng lên *.
Theo Phạm Hoàng Anh và cộng sự thì UTGNP đứng hàng thứ 3 ở nam giới và
đứng hàng thứ 6 ở nữ giới *.
Yếu tố nguy cơ cao được công nhận gây nên xơ gan và UTG là virus
viêm gan B và gần đây là virus viêm gan C *. Ngoài ra, nấm mốc, chất độc
màu da cam, thuốc diệt côn trùng cũng có khả năng gây UTG mạnh trên
thực nghiệm *.
Về mặt lâm sàng, giai đoạn đầu của ung thư gan là rất kín đáo, các dấu
hiệu lâm sàng đều không đặc hiệu như : mệt mỏi, chán ăn, đau tức nhẹ vùng
dưới sườn phải khiến người bệnh ít để ý. Nhưng nếu chẩn đoán được bệnh ở
giai đoạn này là rất quý vì bệnh còn ở giai đoạn sớm, khả năng cứu chữa cao.
Trên thực tế người bệnh thường đi khám khi đã tự sờ thấy u, lúc này các dấu
hiệu lâm sàng đã rõ rệt, ở giai đoạn này, bệnh đã muộn, khả năng cứu chữa là

3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về giải phẫu gan.
1.1.1. Vị trí :
Gan là một tuyến lớn nhất cơ thể, chiếm khoảng 2,5% trọng lượng cơ
thể ở ngừoi lớn và khoảng 5% trọng lượng cơ thể ở trẻ mới sinh.
Gan là một tạng mềm nằm trên mạc treo đại tràng ngang, ngay sát dưới
cơ hoành, ở vùng dưới hoành phải và phần lớn thượng vị.
Gan có hình quả dưa hấu bổ đụi, cú hai mặt là mặt trên (mặt hoành) và
mặt dưới (mặt tạng). Gan có một bờ là bờ dưới phõn cách giữa các mặt hoành
và mặt tạng.
1.1.2. Sự phân chia phõn thùy của gan.
* Dựa theo hình thể ngoài của gan.
Phân chia gan theo giải phẫu cổ điển : Gan gồm 4 phõn thựy
- Thùy phải và thựy trỏi ngăn cách nhau bởi dây chằng liềm (mặt
hoành). Dây chằng liềm là dây chằng được tạo nên bởi nếp phúc mạc treo mặt
hoành của gan, mặt dưới cơ hoành vào thành bụng trước, kéo dài từ dây chằng
vành tới rốn.
- Mặt tạng: có hai rãnh đọc và một rãnh ngang chia gan thành 4 phõn thựy:
+ Rãnh dọc phải nối từ hố túi mật phía trước tới rãnh tĩnh mạch chủ
dưới ở phía sau.
+ Rãnh dọc trái nối từ khuyết dây chằng tròn (là di tích của tĩnh mạch
rốn) ở trước tới dây chằng tĩnh mạch rốn (là di tích của ống Arantius nối giữa
tĩnh mạch chủ trong thời kì bào thai) ở sau.
+ Rãnh ngang : là cửa gan, có động mạch gan, tĩnh mạch cửa và ống
mật đi qua.
4
Cỏc rãnh này chia gan thành 4 thùy:
+ Thùy phải : nằm bên phải rãnh dọc phải.

ở vị trí khoảng 12 giờ, chỗ xuất phát ngang với đốt sống T12-L1. Thân tạng là
một động mạch dài độ 1-3cm. Động mạch thân tạng bình thường tách ra ba
nhánh đó là: động mạch vị trái, động mạch lách và động mạch gan chung.
- Động mạch gan là một nhánh to nhất trong ba nhánh của thân tạng.
Động mạch gan chung khi tới bờ trái của tĩnh mạch cửa thì chia làm hai
ngành: động mạch vị tá tràng và động mạch gan riêng.
- Động mạch gan riêng chạy ngược lên trước tĩnh mạch cửa, lách giữa
hai lá mạc nối nhỏ rồi chia hai ngành cùng là nhánh gan phải và trái.
- Nhánh phải to, chạy vào gan phải và chia cỏc nhỏnh bờn là động mạch
túi mật, động mạch thựy đuụi, động mạch phõn thựy trước, động mạch phõn
thựy sau.
- Nhỏnh trái cho cỏc nhỏnh là động mạch thựy đuụi, động mạch phõn
thựy giữa, động mạch phõn thựy bờn.
- Động mạch gan riờng tỏch một nhỏnh bờn cho dạ dày là động mạch vị
phải.
- Đó là sự phân bố thường gặp nhất.
- Động mạch túi mật là một nhánh của động mạch gan, lúc ngắn thỡ
tỏch ở ngành phải của động mạch gan, ngay trong khu rốn gan. Dài thỡ tỏch ở
động mạch gan riêng chạy ở phía trước hoặc phía sau của ống gan.
* Tĩnh mạch cửa.
Tĩnh mạch cửa bình thường chiếm khoảng 75% lượng máu đến nuôi gan.
6
- Nguyên ủy: Tĩnh mạch cửa được tạo thành do hợp lưu của tĩnh mạch
mạc treo tràng trên và tĩnh mạch lách. Tĩnh mạch lách trên đường đi của nó
còn nhận thêm một tĩnh mạch lớn là tĩnh mạch mạc treo tràng dưới. Ngoài ra,
tĩnh mạch cửa còn nhận thờm cỏc nhỏnh tĩnh mạch túi mật. Tĩnh mạch cạnh
rốn, tĩnh mạch vị hải, tĩnh mạch vị trái và tĩnh mạch trược môn vị.
- Đường đi: Tĩnh mạch cửa từ nguyên ủy chạy chếch sang phải, ra
trước, trong mạc nối nhỏ cùng động mạch gan riêng và ống mật chủ. Ba thành
phần này tạo nên cuốc gan. Tại cuống gan, tĩnh mạch cửa chạy phí sau động

1.3. Dịch tễ học của UTGNP.
UTGNP là một bệnh lý ác tính thường gặp trên thế giới *. Đặc biệt thể
UTBMTBG chiếm đa số và mắc nhiều ở nam giới trên 30 tuụit*. Cỏc nước có
nguy cơ mắc thấp hơn là ở châu Âu và ít gặp tại Mỹ và Bắc Mỹ*. Các nước
châu Âu, tỷ lệ mắc UTG hàng năm chỉ vào khoảng 4/100.000 người*. Tại Mỹ
và Bắc Mỹ khoảng dưới 10.000 người mắc bệnh hảng năm, ước tính chiếm
gần 2% các loại UT. Hàng năm tần xuất gặp khoảng 2,9/100.000 người nam
và 1,2/100.000 người nữ. Tỷ lệ thấp tương tự cũng được thấy ở Anh, Canada,
Úc, Nam Mỹ*. Tại các khu vực nguy cơ cao (châu Á và Châu Phi),
UTBMTBG là một vấn đề xã hội nặng nề của khu vực*. Tỷ lệ mắc bệnh của
người Trung Quốc tại Singapor khoảng 34/100.000 người, 65/100.000 người
ở Zimbabwe và lên tới 100/100.000 người ở Mozambique và Đài Loan, tỷ lệ
mắc ở nam:nữ là 5:1 *. Hình như có liên quan tới môi trường và tập quán sinh
hoạt. Khi mắc UTG trên xơ gan về giới là 4 nam: 1 nữ và ở độ tuổi khoảng
trên 50 tuổi *. Trong UTGNP thì UT thể mảng xơ thường xuất hiện ở người
trẻ ( 23-26 tuổi ) chiếm đều cả 2 giới và có thời gian sống thêm sai mổ dài hơn
cả*. Các thống kê cho thấy người da đen ở Nam Phi có tỷ lệ mắc bệnh rất cao:
8
28/100.000, cao hơn người da đen Mỹ: 8/100/000 và còn cao hơn ở nhiều
người Mỹ da trắng 2,4/100.000 *.
Việt Nam nằm ở vùng có tỷ lệ mắc bệnh cao và UTGNP ngày càng phổ
biến. Theo Tôn Thất tùng (1964), trong số 5492 trường hợp UT các loại, có 159
UTG (2,9%), trung bình mỗi năm có 26 trường hợp; từ 1962 – 1968, trong số
7911 UT các loại có 791 UTG (10%), trung bình mỗi năm có 144 trường hợp; từ
năm 1972 – 1982, bệnh viện Việt Đức đã mổ 867 trường hợp UTG * .
Theo Đoàn Hữu Nghị (1996), tỷ lệ mắc bệnh UTG tại Hà Nội ở nam là
536/200.000 và khoảng 145/200.000 ngưởi ở nữ, đứng hàng thứ 2 sau UT dạ
dày. So với giai đoạn 1988 – 1992 thì mắc UTG tăng 33.1% ở nam và 12,5%
ở nữ, tuổi hay gặp ở lứa tuổi trung niên *.
1.4. Nguyên nhân gây UTGNP.

Tại Việt Nam, xơ gan thường thấy trên một UTG khoảng từ 52,4 đến
80%*.Chất độc màu da cam mà Mỹ sử dụng trong chiến tranh đã và đang
được tiếp tục nghiên cứu hâu quả của nó dẫn tới UTG cho người dân Việt
Nam và là nguyên nhân gây UTG mạnh trên thực nghiệm*.
1.5. Chẩn đoán ung thư gan
1.5.1. Đặc điểm lâm sàng:
Trên một người có tiền sử khỏe mạnh hay nhiễm VRVG B, VRVG C
mạn tính, xơ gan hay liên quan với một số yếu tố nguy khác như tiếp xúc
thuốc diệt côn trùng, hóa chất, chất độc màu da cam thấy xuất hiện các dấu
hiệu mệt mỏi, chán ăn, gầy sút, đau tức nặng vùng dưới sườn phải, càng về
sau càng đau nhiều hay đau rất mơ hồ là các triệu chứng gợi ý của một UTG.
Diến biến UT giai đoạn sớm thường rất thầm lặng. Nếu có các triệu chứng
10
lâm sàng của UTGNP tiến triển, tiên lượng bệnh nhân chỉ sống vài tháng. Một
dấu hiệu cần lưu ý là yếu tố giới, các nghiên cứu đã chỉ ra là UTG thường gặp
ở nam giới*. Một số BN có biểu hiện sốt từng đợt hay liên tục không rõ
nguyên nhân hoặc có cơn hạ đường huyết*. Cũng có thể gặp một BN bị xơ
gan teo, bụng có dịch cổ chướng, chảy máu do vỡ tĩnh mạch thực quản, vàng
da hoặc biểu hiện bệnh não. Phát hiện một u gan to và tuần hoàn bàng hệ, kết
hợp với vỡ gan đó chắc chắn là UTG giai đoạn tiến triển*.
UTG giai đoạn sớm có thể chỉ có gan to hay không phát hiện được đặc
biệt gỡ trờn cỏc bệnh nhõn cú nguy cơ cao mắc bệnh UTG. Sử dụng siêu âm
và xét nghiệm AFP có thể chẩn đoán được UTG giai đoạn sớm nhất là ở BN
có tiền sử nhiễm VRVG B mạn tính hay có xơ gan *.
Di căn thường thấy trong UTGNP giai đoạn muộn *. Di căn phổi, di
căn xương hoặc các vị trí không thường gặp cũng có thể gợi ý đế chẩn đoán
bệnh UTG*. Hơn ẵ Bn có lan tràn di căn ngoài gan. Một số khỏc cú cơn đau
bụng cấp tính vì vỡ u (thường gặp tại châu Á) hoặc khối u chèn ép thâm
nhiễm tĩnh mạch cửa gây tăng áp lực tĩnh mạch cửa hoặc xâm lấn tĩnh mạch
trên gan, tĩnh mạch chủ dưới gây ra hội chứng Buđ Chiari cấp tính hay bán

gặp trong những u loạn sản phôi ác tính, ung thư dạ dày, trong viêm gan và có
thể gặp ở những phụ nữ có thai trên 3 tháng.
Nồng độ AFP giảm nhanh ở những bệnh nhân được điều trị phẫu thuật
cắt bỏ khối hoặc các phương pháp điều trị khác. Sự tăng AFP trở lại sau điều
trị thể hiện bệnh tái phát hoặc thất bại của điều trị. Vì vậy AFP còn được dùng
để đánh giá kết quả điều trị và theo dõi tiên lượng bệnh *.
Sự tăng của AFP không cho biết số lượng, kích thước cũng như sự lan
tràn của của khối u. Do vậy,nú không có ý nghĩa về mặt tiên lượng cho bệnh
12
nhân. Tuy vậy, nó có ý nghĩa đối với sự đánh giá về kết quả điều trị như sự
giảm nồng độ của AFP sau điều trị.
* Chẩn đoán hình ảnh
Một phim chụp XQ ngực – bụng thông thường có thể cho thấy gián tiếp
hình ảnh gan phì đại hay gan teo nhỏ, hay tình cờ phát hiện canci hóa trong tổ
chức khối u gan nguyờn phỏt. Đường cong mềm mại của vòm hoành trở thành
nham nhở, gấp khúc trên phim chụp thường, thể hiện một thâm nhiễm của u gan
ở mặt trên gan*. Chụp dạ dày, tá tràng cản quang toàn thể cho thấy sự giãn rộng
của bờ cong nhỏ dạ dày thể hiện sự đè đẩy của khối u gan trái hay u vùng nửa
dưới gan. XQ phổi còn cho biết sự di căn thường thấy ở phổi của UTG *.
Siêu âm là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh không can thiệp trên cơ
thể, khụng gõy biến chứng, hiệu quả cao và kinh tế, để chẩn đoán ung thư gan.
Siêu âm có thể phát hiện trường hợp u gan không biểu hiện triệu chứng lâm
sàng, u ở sõu khụng sờ thấy và một số tổn thương u nhỏ hơn 3cm *. Hầu hết
các tổn thương phát hiện trên siêu âm là một vùng tăng đậm âm, thỉnh thoảng
gặp giảm âm ở giữa u gan do hoại tử khối u *. Siêu âm nội soi được sử dụng
để chẩn đoán mức độ xâm lấn của u gan và hạch vùng, đặc biệt có thể chẩn
đoán phân biệt một UTGNP và một u máu gan bằng một siêu âm màu *. Hơn
nữa siêu âm còn rất hữu ích trong mổ để phát hiện thêm tổn thương bất
thường mà không phát hiện được trước mổ *, để hướng dẫn phẫu thuật viên
cắt gan điều trị UTGNP *. Đồng thời sử dụng siêu âm để hướng dẫn kim sinh

UTGNP với độ chính xác cao, theo Đào Văn Long thì độ chính xác của chẩn
đoán tới 99,6% *. Tuy nhiên cần phải có một đòi hỏi kỹ thuật để tránh chảy
14
máu từ mạng mạch tăng sinh của khối u hay của một u máu chưa được chẩn
đoán ra.
Nếu chưa có chẩn đoán rõ ràng cần tiến hành kim sinh thiết gan để
chẩn đoán, nếu u gan được xem xét cắt gan thì sinh thiết u trong mổ là điều
rất cần thiết.
1.5.3. Chẩn đoán giải phẫu bệnh
* Đại thể: Cú nhiều cách phân loại đại thể trong UTBMTBG khác nhau
đã được đề xuất, trong đó, phân loại Eggel từ 1901 đã được sửa đổi, bổ xung
và đã được áp dụng rộng rãi hơn cả cho tới hiện nay. Theo cách phân loại này
thì UTBMTBG gồm ba thể chính: thể nốt, thể khối và thể lan tỏa. Ở Việt Nam
từ trước đến nay vẫn áp dụng theo phân loại này *.
* Mô bệnh học *:
- Thể bè.
- Thể giả tuyến và tuyến nang.
- Thể đảo.
- Thể nhú.
- Thể đặc.
- Thể tế bào sáng.
- Thể xơ.
- Thể tế bào đa hình thái.
- Thể dạng sarcom.
* Phân độ mô học của u:
- Biệt húa rừ
- Biệt hóa vừa.
- Biệt húa kộm.
- Không biệt hóa.
15

1
M
0
- Giai đoạn IV
a
: T
4
N
10

M
0
- Giai đoạn IV
b
: T
x
N
x
M
1
(T
x
: T bất kỳ, N
x
: N bất kỳ)
* Để xem xét khả năng cắt gan cũng như tiên lượng sau mổ, sau điều trị
tiêm cồn cần tiến hành xác định mức độ xơ gan theo thang điểm Child-Pugh
(1982) *:
- Child-Pugh A: ( 5-6 điểm ) tiên lượng tốt
- Child-Pugh B: ( 7-9 điểm ) tiên lượng dè dặt.

,M
0
( theo phân chia TNM ), chưa có huyết khối tĩnh
mạch cửa, chưa có cổ chướng, chức năng đụng mỏu bình thường. Chống chỉ
định khi UTG ở cả hai thùy, khối u ở mức độ T
4
, huyết khối tĩnh mạch cửa,
cổ chướng, rối loạn đụng mỏu *.
 Các phương pháp phẫu thuật
• Phẫu thuật cắt gan.
- Lịch sử cắt gan*
+ Giai đoạn cắt gan không theo cấu trúc giải phẫu học của gan.
Năm 1716, Berta đã cắt bỏ một mảnh gan vỡ ra ở một nạn nhân tự đâm
vào bụng bằng dao. Năm 1870, Bruns cắt bỏ một phần gan bị tổn thương ở
một thương binh trong chiến tranh Pháp – Phổ. Năm 1886, Lius cắt bỏ khối u
ở thựy trỏi gan, bệnh tử vong sau 6h do chảy máu. Năm 1888, Langenbach cắt
bỏ một khối u có cuống gan trái, tuy hậu phẫu nặng nề nhưng bệnh nhân sống.
Năm 1890, Tiffany lần đầu báo cáo một trường hợp cắt gan trái do u, tác giả
dựng kộo và đốt điện. Năm 1892, Keen đã cắt bỏ nang gan ở rỡa thựy phải
gan; năm 1897 tác giả cắt bỏ u máu gan và năm 1898 đã cắt bỏ được một khối
ung thư gan nguyờn phỏt lớn ở gan trái. Năm 1910, Wendel cắt bỏ gần hết
thủy phải gan do ung thư nguyờn phỏt: buộc động mạch và đường mật tại
cuống gan, không buộc tĩnh mạch cửa. Người bệnh sống được 9 năm. Năm
1949, Wangensteen cắt bỏ toàn bộ thùy phải gan do ung thư dạ dày di căn.
+ Giai đoạn cắt gan theo cấu trúc giải phẫu học của gan *
Năm 1952 được xem là cột mốc của cắt gan theo cấu trúc giải phẫu
trong gan, do Lortat – Jacob và Robert khởi xướng. Các tác giả dùng đướng
17
mổ ngực – bung, kiểm soát mạch máu từ cuống gan. Năm 1953, Quattlebaum
báo cáo 3 trường hợp cắt gan lớn theo phương pháp mới. Một số tác giả khác

Mụch đích ngăn dòng máu tới nuôi dưỡng tế bào khối u gây hủy
hoại tế bào UT. Chỉ định không cắt được khối u gan. Chỉ định khi có huyết
khối tĩnh mạch cửa *.
• Ghép gan
Starzl (1963), là người đầu tiên tiến hành ghép gan trên lâm sàng *.
Chỉ định ghép gan là dưới 65 tuổi; không mắc bệnh tim mạch, hô hấp, tiết
niệu, một khối u đường kính nhỏ hơn 5cm hoặc khai khối u đường kính dưới
3cm; không có tăng áp lực tĩnh mạch cửa; xơ gan với suy tế bào gan, không
có sự nhân đôi của VRVG B tức là không có mặt DNA của VRVG B trong
huyết thanh *.
1.6.2. Tiêm cồn vào khối u qua da ( PEI: \Perutaneous Ethanol injection) *
1.6.3. Một số phương pháp khác.
1.6.3.1. Đốt khối u bằng sóng cao tần (Radio Frequency Ablation) *
Khối u sẽ được đốt bằng nhiệt sóng cao tần đẻ gây hoại tử. Phương
pháp này đưcọ sử dụng đối với những khối u nhỏ và có thể tiến hành đồng
thời cũng với nút hóa chất động mạch gan.
1.6.3.2. Điều trị nội khoa *
Điều trị nội khoa trong ung thư gan chủ yếu là sử dụng các hóa chất
toàn thân. Tuy nhiên, những hóa chất này tỏ ra ít tác dụng đối với ung thư
biểu mô tế bào gan. Các hóa chất thường được sử dụng là : 5FU (5 Flue-
Uracin), Doxorubicin, Cysplatin, Mytomicin Ngoài việc đáp ứng kém với
19
những hóa chất này của ung thư biểu mô tế bào gan, những hóa chất trờn cũn
gõy độc đối với gan lành. Vì vậy, ngày nay chỳng ớt được sử dụng.
1.6.3.3. Điều trị bằng tia xạ ( Radiotherapy )*
Điều trị bằng tia xạ cũng kém hiệu quả đối với loại ung thư này.
Chiếu cạ từ ngoài vào: Rất ít khi được chỉ định và chỉ sử dụng đới với
những khối u còn tương đối khu trú, gây đau nhiều và kháng hóa chất. Để
tránh nguy cơ viêm gan, liều tia được giới hạn 30-35 Gy (Gray) trong 3-4
tuần. Mặc dù một số bệnh nhận giảm triệu chứng sau điều trị, nhưng phần lớn

Vấn đề UTG được đề cập đến tương đối sớm trong “ Cắt gan”, “Một
số công trình nghiên cứu khoa học” của Tôn Thức Tùng với số liệu liệu lớn
vào bậc nhất trên thế giới *. Năm 1939, Tôn Thẩt Tựng đó báo cáo nghiên
cứu thành công cắt thùy gan trái để điều trị UTGNP và bệnh nhân này sống
thêm sau mổ 5 tháng *.
Sau này cú thờm cỏc nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng UTGNP *. Về
giải phẫu bệnh *, giá trị chất chỉ điểm UTG cũng như các biện pháp chẩn
đoán UTG * hay biến đổi giải phẫu và phân bố đường mật của người Việt
Nam để áp dụng trong cắt gan và ghép gan *. Nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh
sàng lọc phát hiện bệnh ở người có nguy cơ cao mắc ung thư gan, mô tả hình
ảnh mạch máu và tuần hoàn hệ ngoài gan trong UTGNP *. Nghiên cứu theo
dõi điều trị UTG *. Nghiên cứu điều tra dịch tễ học của bệnh *, về tình hình
nguy cơ nhiễm VRVG B*. Nghiên cứu vai trò của chất diệt cỏ gây UTG mà
Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam *. Tuy nhiên, trước đây do hạn chế
21
về phương tiện và thiết bị, phần lớn BN UTG ở nước ta khi được phát hiện
bệnh thường đã ở vào giai đoạn muộn. Các kỹ thuật chẩn đoán sử dụng thời
gian trước là đơn độc, sơ sài vì thế hiệu quả điều trị còn nhiều hạn chế.
Khoảng 10 năm nay, nhờ sự tiến bộ về lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh và các xét
nghiệm cận lâm sàng như định lượng chẩt chỉ điểm UT AFP mà nhiều bệnh
nhân UTG được chẩn đoán sớm hơn, từ khi chưa có hiện tượng triệu chứng
lâm sàng. Do đó đạt được kết quả điều trị UTGNP đáng khích lệ hơn.
22
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là ung
thư biếu mô tế bào gan, được điều trị bằng phẫu thuật cắt gan tại khoa ngoại
Tam Hiệp Bệnh viện K từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 9 năm 2009.
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.

 Phương pháp điều trị.
+ Loại phẫu thuật cắt gan: cắt gan trái, cắt hạ phõn thựy, cắt hai hạ
phõn thựy, cắt u đơn thuần.
+ Biến chứng trong mổ.
+ Biến chứng sau mổ (biến chứng sớm trong vòng 30 ngày sau phẫu
thuật) : chảy máu, dò mật, áp xe dưới hoành, suy gan.
+ Lượng máu truyền trong và sau mổ.
+ Theo dõi diễn biến các xét nghiệm sau mổ: Men gan, Albumin,
Protein toàn phần.
+ Chức năng đụng mỏu sau mổ.
+ Diễn biến AFP sau mổ.
24
+ Thời gian nằm viện sau mổ.
+ Tử vong trong mổ, tử vong sau mổ.
+ Thời gian sống thờm (tớnh bằng tháng).
 Kiểm tra bệnh nhân sau điều trị.
- Gửi thư mời bệnh nhân khám lại, nếu bệnh nhân không về được thì
trả lời theo mẫu thư thăm hỏi bệnh nhân sau điều trị.
- Gọi điện hỏi thăm bệnh nhân, nếu bệnh nhân đã chết thì điều tra
thông tin qua gia đình về hoàn cảnh tử vong của bệnh nhân.
- Các thông tin được tập theo một mẫu bệnh án chung.
2.2.3. Xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học theo chương trình
phần mềm SPSS 13.0. Dự đoán kết quả sống thêm sau mổ hoặc sau tiêm cồn
của bệnh nhân nghiên cứu bằng phương pháp Kaplan – Meier. Kiểm định các
kết quả bằng test T-student, Chi- Square, test Log – rank. Giá trị P < 0,05 là
có ý nghĩa thống kê.
25
Chương 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIấN CỨU


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status