skkn xây DỰNG MODULE PHƯƠNG PHÁP GIẢI bài tập DI TRUYỀN QUẦN THỂ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bồi DƯỠNG học SINH lới 12 TRƯỜNG THPT tôn đức THẮNG - Pdf 43

Trường THPT Tôn Đức Thắng

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Tên đề tài:
“XÂY DỰNG MODULE PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN
QUẦN THỂ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC
SINH LỚI 12 TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG”
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp
giảng dạy không còn là vấn đề xa lạ đối với giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, để
phát huy một cách mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả công tác đổi mới thì đòi hỏi
giáo viên không ngừng nghiên cứu và tìm tòi những phương pháp có khả năng
ứng dụng và có ý nghĩa thiết thực trong công tác giảng dạy là rất cần thiết.
Trong chương trình sinh học nói chung, sinh học 12 nói riêng không chỉ
nặng về mặt lý thuyết mà còn nặng cả về bài tập, nhất là nội dung chương trình
học kỳ I. Trong đó, Chương III. Di truyền học quần thể là một chương có nội
dung rất ngắn với 2 tiết lý thuyết nói về cấu trúc di truyền của quần thể. Tuy
nhiên, đây lại là một chương có nhiều bài tập vận dụng mà hầu hết các kì thi tốt
nghiệp THPT, Cao đẳng, Đại học đều có đề cập với nhiều dạng bài tập đa dạng
khác nhau. Với thời lượng là 90 phút (2 tiết) chúng ta không thể truyền tải hết
được nội dung, phương pháp giải bài tập cho học sinh nhất là học sinh yếu
kém .Vì thế hầu hết học sinh chỉ nắm được kiến thức lý thuyết mà không thể vận
dụng để giải các dạng bài tập có liên quan. Do yêu cầu học sinh phải nắm được
phương pháp để giải được những dạng bài tập cơ bản nên chúng tôi đã và đang
thực hiện giải pháp nghiên cứu là: “Xây dựng module phương pháp giải bài tập
di truyền quần thể nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh lớp 12 trường
THPT Tôn Đức Thắng”.
Giải pháp của chúng tôi là hệ thống các dạng bài tập di truyền quần thể
thường gặp trong các kì thi tốt nghiệp THPT sau đó xây dựng lại thành module
phương pháp giải bài tập giúp học sinh có cái nhìn khái quát nhất và dễ dàng

1. Hiện trạng:
Khi nghiên cứu chương III: Cấu trúc di truyền quần thể. Mục tiêu đề ra là
học sinh phải nắm vững đặc điểm di truyền quần thể, cấu trúc quần thể ngẫu
phối và nội phối, nội dung, ý nghĩa định luật Hacđi – Vanbec và cách vận dụng.
Tuy nhiên học sinh (chủ yếu là học sinh yếu) thường bị nhầm lẫn trong việc áp
dụng công thức tổng quát, và khi vận dụng để giải một bài tập cụ thể học sinh
thường cho ra kết quả không chính xác. Nguyên nhân là do học sinh không phân
biệt được các dạng bài tập và công thức cần áp dụng. Do đó chúng tôi cần phải
phân loại các dạng bài tập và đưa ra các phương pháp giải nhằm giúp học sinh
vận dụng dễ dàng hơn.
2. Giải pháp thay thế:
Để thay đổi hiện trạng trên chúng tôi cần phải cung cấp cho học sinh một
hệ thống kiến thức tương đối trọn vẹn về nội dung, cũng như phương pháp giải
bài tập di truyền quần thể. Sau khi nghiên cứu một số đề tài như:
- Xây dựng module để bồi dưỡng học sinh giỏi phần cơ sở vật chất và cơ
chế di truyền – biến dị của Lê Thị Hà.
- Vận dụng tiếp cận module để tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng học sinh
giỏi phần sinh học vi sinh vật chương trình trung học phổ thông của Nguyễn Thị
Như An.
- Module hóa các nội dung dạy học sinh học lớp 12 theo hướng khai thác
giáo dục môi trường của Phan Thị Bé Thúy.
Tôi chọn giải pháp “Xây dựng module phương pháp giải bài tập di truyền
quần thể” nhằm giúp học sinh nắm kiến thức trọng tâm, công thức tổng quát và
cách vận dụng khi gặp một bài toán di truyền quần thể một cách chính xác và
nhanh nhất.
3. Vấn đề nghiên cứu:
Việc xây dựng module phương pháp giải bài tập di truyền quần thể có
nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho học sinh lớp12 hay không?
4. Giả thuyết khoa học:
Việc xây dựng module phương pháp giải bài tập di truyền quần thể sẽ nâng


Đoàn Thị Hồng Nhung

4.3

Lê Trung Thắng

3.3

2

Hoàng Thanh Tùng

3.8

Trương Hoàng Trung

4.3

3

Huỳnh Thị Hồng Linh

2.8

Trần Lê Phương Quỳnh

3.5

4


Dương Thị Sinh

4.5

Trần Phi Hổ

4.0

8

Bùi Minh Tiến

3.3

Lê Trung Đỉnh

4.5

9

Dương Văn Thương

3.5

Nguyễn Ngọc Thục
Quyên

3.8


nhóm được coi là tương đương.
Chúng tôi sử dụng thiết kế nghiên cứu kiểm tra sau tác động với các
nhóm ngẫu nhiên theo bảng sau:
Bảng 3: Thiết kế kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên
(Thiết kế 4)
Nhóm
Tác động
Kiểm tra sau tác động
Thực
Dạy học theo Module
O3
GVTH: Nguyễn Thị Kim Anh

Trang


Trường THPT Tôn Đức Thắng

nghiệm
(Lớp 12B4)
Đối chứng
( Lớp 12B2)

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Dạy học bằng phương
pháp giải bài tập mẫu

O4


di truyền quần thể
Ba,
Sinh, lớp
18/10/2016
12B2
Ba,
Sinh, lớp
9
11/10/2016
12B4
9
Phương pháp giải bài tập di
Ba,
Sinh, lớp
truyền quần thể
18/10/2016
12B4
4. Đo lường – thu thập dữ liệu
4.1 Thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra trước tác động là bài thi học kỳ I môn sinh học 12 do Sở giáo
dục và Đào tạo Đồng Nai ra đề thi chung cho các trường THPT trong tỉnh.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra do giáo viên dạy lớp 12B2 và
12B4 tham gia thiết kế, sau khi học sinh học xong nội dung phần “ Bài tập di
truyền quần thể” (xem phần phụ lục). Bài kiểm tra sau tác động gồm 20 câu hỏi
trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn.
4.2 Tiến hành kiểm tra và chấm bài.

GVTH: Nguyễn Thị Kim Anh

Trang

nghiệm
Trung bình cộng
5.25
6.25
Độ lệch chuẩn
0.75
0.71686044
Giá trị p của T- test
0.003543688
Chênh lệch giá trị trung
1.3333
bình chuẩn (SMD)
Như trên đã chứng minh kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương.
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T – test cho kết quả p
= 0.003543688 (p < 0,05) cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả
trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là
không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Mức độ ảnh hưởng của tác động ES được tính theo công thức:
Giá trị TB Nhóm thực nghiệm – Giá trị TB nhóm đối chứng
ES =
Độ lệch chuẩn Nhóm đối chứng

Theo dữ liệu trên ta tính được:
Chênh lệch trung bình chuẩn SMD = = 1.3333
GVTH: Nguyễn Thị Kim Anh

Trang



1.3333 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học theo module phương
pháp giải bài tập di truyền quần thể dẫn đến kết quả học tập của nhóm thực
nghiệm là rất lớn.

Như vậy, giả thuyết của đề tài “Việc xây dựng module phương pháp giải
bài tập di truyền quần thể sẽ nâng cao chất lượng bồi dưỡng phần bài tập di
truyền học quần thể cho học sinh lớp 12” đã được kiểm chứng.
2. Bàn luận
- Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm
trung bình là 6.25, kết quả trung bình của nhóm đối chứng là 5.25. Độ chênh
lệch điểm số giữa hai nhóm là 6.25 – 5.25 = 1 > 0 điều đó cho thấy điểm trung
bình của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm có sự khác biệt rõ rệt và lớp thực
nghiệm được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn là SMD = 1.3333. Điều này có nghĩa
mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn.
- Phép kiểm chứng T- test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của
hai lớp là p = 0.003543688 ≤ 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm
trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà do tác động, nghiêng
về nhóm thực nghiệm.

GVTH: Nguyễn Thị Kim Anh

Trang


Trường THPT Tôn Đức Thắng

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

- Với hai phương pháp khác nhau, cả hai phương pháp đều có tác động

dụng để dạy bồi dưỡng cho học sinh, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện module
để làm tư liệu cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
- Các dạng bài tập này thường gặp trong kiểm tra định kì, thi học kì, thi
chọn học sinh giỏi, tốt nghiệp THPT, cao đẳng, đại học,…. Vì vậy phạm vi ứng
dụng đối với học sinh tham gia các kì thi sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
- Đề nghị tổ và trường tạo điều kiện để sang năm tiếp tục phát triển đề tài
trên qui mô rộng hơn.
VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Hà (2006), Xây dựng module để bồi dưỡng học sinh giỏi phần cơ
sở vật chất và cơ chế di truyền – biến dị, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học,
Đại học Sư phạm - Đại học Huế.

GVTH: Nguyễn Thị Kim Anh

Trang


Trường THPT Tôn Đức Thắng

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

2. Nguyễn Thị Như An ( 2009), Vận dụng tiếp cận module để tổ chức các
chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần sinh học vi sinh vật chương
trình trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư
phạm - Đại học Huế.
3. Phan Thị Bé Thúy, Module hóa các nội dung dạy học sinh học lớp 12
theo hướng khai thác giáo dục môi trường, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục
học, Đại học Sư phạm - Đại học Huế.
4. Mai Thị Thùy Nga ( 2009), Hướng dẫn giải các dạng bài tập từ các đề thi
Quốc gia của Bộ giáo dục và Đào tạo môn Sinh học, NXB Đại học Quốc

- Kiến thức:
+ Học sinh nắm được các đặc trưng di truyền của một quần thể.
+ Xác định được cấu trúc di truyền của quần thể khi cho quần thể giao
phối tự do hoặc cho tự phối.
- Kỹ năng:
GVTH: Nguyễn Thị Kim Anh

Trang


Trường THPT Tôn Đức Thắng

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

+ Rèn cho học sinh kỹ năng vận dụng các công thức tổng quát trong giải
toán di truyền quần thể.
- Thái độ: Học sinh tích cực, chủ động trong quá trình học và tự nghiên
cứu.
1.4 Điều kiện để học tiểu module QT04
Để học được tiểu module này, học sinh cần phải có kiến thức cơ bản về
quần thể và cần phải lĩnh hội được các tiểu module: QT01, QT02, QT03. Tuy
nhiên phần này chúng tôi xin thông qua vì nội dung này các em đã được nghiên
cứu trong chương trình chính khóa. Ở đây chúng tôi chỉ tập trung bồi dưỡng cho
học sinh cách vận dụng các phương pháp để giải bài tập di truyền quần thể có
liên quan.
2. Thân module
2.1 Tiểu module QT04: Phương pháp giải bài tập di truyền quần thể
- Bước 1: Xác định dạng bài tập di truyền quần thể dựa vào bảng
phân biệt sau:
Quần thể ngẫu phối

quần thể thay đổi theo hướng
tăng tỉ lệ đồng hợp, giảm tỉ lệ
dị hợp.
+ Cấu trúc di truyền của quần
thể sau n thế hệ tự phối nghiệm
đúng công thức:
y’ Aa = y
x’ AA = x + y
z’ aa = z + y
 Fn : x’ AA + y’ Aa + z’ aa =
1

- Bước 2: Xác định yêu cầu của đề bài dựa vào bảng sau:
Quần thể ngẫu phối
Quần thể tự phối

GVTH: Nguyễn Thị Kim Anh

Trang


Trường THPT Tôn Đức Thắng

- Tính tần số alen của quần thể
- Xác định trạng thái cân bằng của
quần thể ban đầu
- Xác định tần số kiểu gen, tần số
kiểu hình của quần thể sau giao
phối n thế hệ
- Xác định số lượng cá thể của

Tần số tương đối của alen A là: p(A) = x +
Tần số tương đối của alen a là : q (a) = z +
+ Cách 2 : Dựa vào số lượng cá thể đã biết kiểu gen ban đầu  tần số
alen
Nếu quần thể ban đầu có x cá thể kiểu gen AA, y cá thể có kiểu gen
Aa, z cá thể có kiểu gen aa thì :
Tần số tương đối của alen A là: p(A) =
Tần số tương đối của alen a là : q(a) =
+ Cách 3 : Dựa vào tỉ lệ kiểu hình lặn của quần thể khi đạt trạng thái
cân bằng di truyền  tần số alen lặn
Nếu quần thể ban đầu có tỉ lệ kiểu hình lặn aa = z , khi ở trạng thái cân
bằng thì tỉ lệ kiểu hình lặn z = tỉ lệ kiểu gen lặn aa và nghiệm đúng công thức p 2
AA + 2pq Aa + q2aa = 1. Từ đó suy ra z = q2. Nên
Tần số alen a là : q (a) = √ z
Vì p(A) + q(a) = 1 nên ta có :
Tần số alen A là p (A) = 1 – q (a)
- Dạng 2 : Xác định tần số kiểu gen của quần thể khi ở trạng thái cân bằng di
truyền

GVTH: Nguyễn Thị Kim Anh

Trang 10


Trường THPT Tôn Đức Thắng

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Dựa vào tần số alen của quần thể ta suy ra được tần số các kiểu gen của
quần thể

Aa, aa của quần thể lần lượt là x, y, z. Ta có:
+ Số lượng cá thể có kiểu hình trội là (p2 + 2pq) H = (x + y) H
+ Số lượng cá thể có kiểu hình lặn là q2. H = z . H
- Dạng 7: Xác định số kiểu gen, số tổ hợp kiểu gen trong quần thể.
+ Trong một quần thể giao phối giả sử một gen có n alen thì :
Số kiểu gen y = 
Số kiểu giao phối =
+ Nếu trong một quần thể giao phối giả sử gen thứ nhất có n alen, gen
thứ hai có m alen, các gen phân li độc lập, thì sự giao phối tự do sẽ tạo ra:
Số tổ hợp kiểu gen = .
* Đối với quần thể tự phối:
- Dạng 1: Xác định thành phần kiểu gen và kiểu hình của quần thể sau n thế
hệ tự thụ phấn.
Nếu quần thể có cấu trúc di truyền ban đầu là 100%Aa. Thì ở thế hệ
GVTH: Nguyễn Thị Kim Anh

Trang 11


Trường THPT Tôn Đức Thắng

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Fn:
Tỉ lệ kiểu gen
Tỉ lệ kiểu gen Aa =
Tỉ lệ kiểu gen AA = aa =

Tỉ lệ kiểu hình
Tỉ lệ kiểu hình trội (A_ ) =


GVTH: Nguyễn Thị Kim Anh

Tỉ lệ kiểu hình (KH)

Trang 12


Trường THPT Tôn Đức Thắng

Tỉ lệ KG Aa = y%
Tỉ lệ KG AA = x% + y%
Tỉ lệ KG aa = z% + y%

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Tỉ lệ KH trội (A_) = y% + x% + y%
Tỉ lệ KH lặn aa = z % + y%

2.2 Bài tập luyện tập
Bài 1: Ở một quần thể thực vật tại thế hệ P 0 có 100% thể dị hợp về kiểu gen Aa nếu bắt
buộc tự thụ qua 3 thế hệ thì có tỉ lệ dị hợp và thể đồng hợp là bao nhiêu ?
Bài 2: Một quần thể thực vật có số lượng cá thể với tỉ lệ đồng hợp trội (AA) chiếm 50%,
tỉ lệ dị hợp (Aa) chiếm 50%. Xác định tỉ lệ kiểu gen và tỉ lệ kiểu hình của quần thể nếu
cho quần thể tự thụ phấn qua 3 thế hệ.
Bài 3: Một quần thể động vật có 70% là thể dị hợp ( Aa), 20% là thể đồng hợp lặn
(aa) nếu cho tự phụ phấn qua 5 thế hệ thì tỉ lệ các loại kiểu gen của quần thể
sẽ như thế nào ?
Bài 4: Một quần thể thực vật ở thế hệ ban đầu có 25% kiểu gen AA,50% kiểu
gen AA, 50% kiểu gen Aa, 25% kiểu gen lặn aa. Xác định thành phần


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

gen A trội hoàn toàn so với màu lục qui định bởi alen lặn a. Một quần thể ngẫu
phối có 10000 cây, trong đó có 400 cây màu lục. Hãy xác định cấu trúc di
truyền của quần thể?
Bài 11: Một quần thể thực vật có 423 cá thể kiểu gen BB và Bb, 133 cá thể kiểu
gen bb. Xác định tần số p(B) và q(b) .
Bài 12: Trong một quần thể ngẫu phối, xét 2 gen alen B và b , biết tỉ lệ của gen
b là 20% thì cấu trúc di truyền của quần thể sẽ như thế nào?
Bài 13: Trong một quần thể ngẫu phối, nếu một gen có 3 alen a1, a2, a3 thì sự giao
phối tự do sẽ tạo ra bao nhiêu tổ hợp kiểu gen?
Bài 14: Một xã có 40000 dân, trong đó có 16 người bị bệnh bạch tạng (bệnh do
gen a trên nhiễm sắc thể thường). Quần thể trên đã đạt trạng thái cân bằng
di truyền. Số người mang kiểu gen dị hợp là bao nhiêu?
Bài 15: Ở người bệnh bạch tạng do gen d nằm trên nhiễm sắc thể thường gây ra.
Những người bạch tạng được gặp với tỉ lệ 1/20000. Tỉ lệ % số người
mang gen bạch tạng ở thể dị hợp trong quần thể là bao nhiêu?
Bài 16: Một quần thể bò có 4169 con lông đỏ (AA), 3780 con lông khoang
(Aa), 756 con lông trắng (aa). Tần số tương đối của các alen trong quần
thể là bao nhiêu?
3. Hệ ra
BÀI KIỂM TRA 20 PHÚT
(BÀI TẬP DI TRUYỀN QUẦN THỂ)
Câu 1: Một quần thể gà có 410 con lông đen ( kiểu gen AA), 580 con lông đốm
( kiểu gen Aa), 10 con lông trắng ( kiểu gen aa). Tần số tương đối của 2 alen A
và a trong quần thể là:
A. A = 0,7 ; a = 0,3
B. A = 0,8 ; a = 0,2
C. A = 0,6; a = 0,4



Trường THPT Tôn Đức Thắng

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

C. 2100 và 1600
D. 450 và 200
Câu 6 : Trong một quần thể, số cá thể lông đỏ chiếm 64%, còn lại là lông trắng.
Biết A – lông đỏ trội hoàn toàn so với a – lông trắng. Tính tỉ lệ % của các cá thể
lông đỏ đồng hợp trong quần thể ta được.
A. 16%
B. 48%
C. 49%
D. 42%
Câu 7: Tần số tương đối của alen A trong quần thể I là 0,3 còn tần số tương đối
của alen a trong quần thể II là 0,6. Lúc đạt trạng thái cân bằng, quần thể nào có
tần số kiểu gen dị hợp cao hơn và cao hơn bao nhiêu?
A. Quần thể II và hơn 8%
B. Quần thể I và hơn 6%
C. Quần thể I và hơn 8%
D. Quần thể II và hơn 6%
Câu 8: Quần thể nào sau đây đã đạt trạng thái cân bằng di truyền ?
A. 0,4375AA : 0,125Aa : 0,4375aa
B. 0,2AA : 0,4Aa : 0,4aa
C. 0,375AA : 0,25Aa : 0,375aa
D. 0,49AA : 0,42Aa : 0,09aa
Câu 9: Một loài thực vật, gen trội A qui định quả đỏ, a qui định quả vàng. Một
quần thể của loài trên ở trạng thái cân bằng di truyền có 75% số cây quả đỏ và
25% số cây quả vàng. Tần số tương đối của các alen A và a trong quần thể là:

B. 0,4375AA + 0,125 Aa + 0,4375 aa = 1
C. 0,25AA + 0,5Aa + 0,25aa = 1
D. 0,375 AA + 0,25 Aa + 0,375 aa = 1
GVTH: Nguyễn Thị Kim Anh

Trang 15


Trường THPT Tôn Đức Thắng

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Câu 15: Cấu trúc di truyền của một quần thể tự thụ phấn: 0,6 AA : 0,4 aa. Giả
sử đột biến và chọn lọc không đáng kể, thành phần kiểu gen của quần thể sau 5
thế hệ tự thụ phấn là:
A. 0,48 AA : 0,16 Aa : 0,36 aa = 1
B. 0,6 AA : 0,4 aa = 1
C. 0,36AA : 0,48 Aa : 0,16 aa = 1
D. 0,6 Aa : 0,4 aa = 1
Câu 16: Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a
quy định hoa trắng. Thế hệ ban đầu của quần thể có tần số các kiểu gen là 0,5Aa
: 0,5aa. Các cá thể của quần thể ngẫu phối và không có các yếu tố làm thay đổi
tần số alen, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ F1 là:
A. 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
B. 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng
C. 9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng
D. 7 cây hoa đỏ : 9 cây hoa trắng
Câu 17: Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen
a quy định hoa trắng. Thế hệ ban đầu của một quần thể tự thụ phấn có tần số
các kiểu gen là 0,6AA : 0,4Aa. Biết rằng không có các yếu tố làm thay đổi tần

2D

3D

4C

5C

6A

7D

8D

9C

11B

12A

13C

14B

15B

16D

17A


Vi Nhân Phú
Hầu Thị Kim Xuân
Vương Thị Trang
Dương Thị Sinh
Bùi Minh Tiến

2
3
4
5
6
7
8
9
10

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Điểm
KT 20’
5.5
5

Họ và tên
Lê Trung Thắng
Trương Hoàng Trung

4.5

Trần Lê Phương Quỳnh

7
5.5
7
6
6.5
6.5

NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Kim Anh

GVTH: Nguyễn Thị Kim Anh

Trang 17




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status