Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần Dịch vụ thương mại và Kinh doanh than Hà Nội - Pdf 45

Mục lục
Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoán trích theo lơng.
I. Phân loại tiền lơng...............................................................................................
II. Phân loại lao động trong sản xuất kinh doanh...................................................
1. Phân loại lao động theo thời gian lao động.........................................................
2. Phân loại lao động theo thời gian với quá trình sản xuất....................................
3. ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động...................
4. Các khái niệm, ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo lơng...................
5. Kế toán tiền lơng, KPCĐ, BHXH, BHYT...........................................................
a. Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gần...................................................................
Phần I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lơng của Công ty Cổ phần
Dịch vụ thơng mại và Kinh doanh than Hà Nội.....................................................
I. Đặc điểm tình hình của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh
than Hà Nội.............................................................................................................
1. Chức năng, nhiệm vụ, phơng hớng hoạt động, vị trí của đơn vị
với ngành.................................................................................................................
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và
Kinh doanh Than Hà Nội........................................................................................
3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty và hình thức kế toán đợc áp dụng...........
4. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán kế toán của đơn
vị..............................................................................................................................
II. Thực trạng công tác kế toán tiền lơng của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng
mại và Kinh doanh Than Hà Nội............................................................................
1. Các chứng từ và sổ sách áp dụng........................................................................
2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ và sổ kế toán tiền lơng...........................................
Phần II. Nội dung chính của kế toán tiền lơng của Công ty Cổ phần Dịch vụ Th-
ơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội.....................................................................
I. Thực trạng thanh toán tiền lơng và các khoản thu theo lơng tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ Thơng mại & Kinh doanh Than Hà Nội...........................................
1. Phân loại lao động và hạch toán lao động tại công ty........................................
2. Hình thức tiền lơng, quỹ lơng và quy chế chi trả tiền lơng

và các khoản trích theo lơng là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với cách thức
phân chia, gắn liền với lợi ích con ngời, gắn liền với các tổ chức kinh tế. Động
lực của việc phân chia tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn là cơ sở để tái
sản xuất giản đơn cũng nh sản xuất mở rộng.
Ngày nay vấn đề tổ chức phân phối tiền lơng và các khoản trích theo lơng
cho NLĐ trở nên rất cấp thiết trong nền KTTT. Đặc biệt là những phơng pháp
tính toán, thanh toán về kế toán tiền lơng thực sự lại là Đòn bẩy kinh tế kích
thích, động viên ngời lao động hăng hái hoàn thành tốt xuất sắc nhiệm vụ đợc
giao.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán,
bên cạnh đó cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô và các cán bộ kế
toán trong Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội
em đã mạnh dạn chọn đề tài Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty làm chuyên đề báo cáo thực tập của mình.
Sau một thời gian thực tập, bản thân em đã có những học tập, nghiên cứu,
mặc dù bản thân đã cố gắng học hỏi và trau dồi kiến thức. Song một phần do
thời gian, một phần do khả năng có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu
sót. Vì vậy, em kính mong nhận đợc sự chỉ bảo, động viên góp ý của cô giáo h-
ớng dẫn và các cán bộ nhân viên phòng kế toán của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Thơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc!.
* Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
I. Phân loại tiền lơng
a. Khái niệm về lao động
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của ngời nhằm tác
động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con ngời
hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
b. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Để đảm bảo liên tục quá trình sản xuất cùng với sự tiêu hao về đối tợng

. Nhân viên quản lý kinh tế.
. Nhân viên quản lý hành chính.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp đợc chia
thành:
. Chuyên viên chính
. Chuyên viên
. Cán sự
. Nhân viên
- Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình SXKD.
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất chế biến bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản xuất chế biến tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh: Công nhân trực tiếp sản xuất, nhân
viên phân xởng.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao dịch, dịch vụ nh: các nhân viên quản
lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
- Các phân loại này giúp cho việc tập hợp xử lý kịp thời, chính xác, phân
định đợc chi phí thời kỳ.
3. ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động.
- Đối với doanh nghiệp
- Đối với ngời lao động.
-Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm, dịch vụ do DN sản xuất.
- Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động đúng, thanh
toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan đến. Từ đó kích thích ngời lao
động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, nâng cao năng suất lao động
góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động.
4. Các khái niệm, ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
a. Các khái niệm

phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân giữa các
tháng không đều đặn.
= x
- Trong đó:
Tỷ lệ trích trớc = .
- Quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ BHYT, BHXH, CPCĐ có ý
nghĩa quan trọng đối với việc tính chi phí sản xuất kinh doanh và việc đảm bảo
quyền lợi của CNV trong DN.
5. Kế toán tiền lơng, KPCĐ, BHXH, BHYT.
* Phân loại tiền lơng
- Việc phân chia tiền lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác kế toán phân ngạch tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lơng
chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và đợc
hạch toán trực tiếp vào chi phí từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ đợc hạch toán
và phân bổ gián tiếp vào chi phí các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức
phân bổ.
Quản lý quỹ tiền lơng của DN phải trong quan hệ với kế toán nh sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng tháng, thúc
đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
* Quỹ tiền lơng
- Quỹ tiền lơng của DN là toàn bộ số tiền lơng trả cho công nhân viên
của DN, do DN quản lý, sử dụng và chi trả lơng.
a. Quỹ tiền lơng của DN gồm:
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trả cho ngời lao động trả cho thời gian
thực tế (tiền lơng thời gian và tiền lơng sản phẩm).
+ Các khoản chịu phụ cấp thờng xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất
tiền lơng) nh: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, làm
thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp
công tác lu động, phụ cấp công tác cho những ngời làm công tác có tài năng.
+ Tiền lơng trả cho CNV trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên

Có trụ sở và con dấu riêng. Công ty có quyền tham gia ký kết hợp đồng kinh tế
nh sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về mọi việc trớc pháp luật.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh
Than Hà Nội.
Trụ sở chính: Cảng Hà Nội 78 Đờng Bạch Đằng Hai Bà Trng
Hà Nội.
Điện thoại: 048627758 fax: 048.627.758
Ngành nghề đăng ký kinh doanh.
+ Cung ứng vận chuyển than.
+ Chế biến than tổ ong
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội đợc
thành lập hơn 10 năm nay đã đạt những thành tựu quan trọng trong tiến trình
hội nhập và phát triển. Thực tế đã chứng minh rằng bớc đầu triển khai công việc
kinh doanh và hoạt động sản xuất công ty chỉ có chính thức 25 nhân viên, sau
đó khi mở rộng sản xuất có 50 ngời và hiện nay có số nhân viên chính thức của
công ty đã lên tới 120 ngời lao động.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội là
đơn vị trực tiếp làm ra của cải vật chất, cung cấp hàng hoá phục vụ cho nhu cầu
sản xuất và tiêu thụ của xã hội.
- Hạch toán kế toán tiền lơng là một bộ phận cấu thành quan trọng của
kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế.
- Doanh nghiệp tiến hành hạch toán các chi phí sản xuất tính giá thành
sản phẩm để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lãi hay
lỗ.
- Trong quá trình sản xuất thì tiền lơng là một trong các yếu tố tạo nên
giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh là tíêt kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh thu và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho công nhân viên và ngời lao động trong doanh nghiệp.

sản đợc Nhà nớc giao thực hiện đúng chế độ thống kê theo quyết định có nhiệm
vụ cụ thể sau.
+ Tiến hành nhận vốn, tài sản các nguồn lực khác cho các đơn vị thành
viên kế hoạch quy định.
+ Tổ chức hạch toán kế toán tại văn phòng công ty cũng nh chỉ đạo kiểm
tra công tác hạch toán của các đơn vị trực thuộc công ty. Huy động vốn, nguồn
lực kiểm tra, kiểm soát chấp hành các chế độ quản lý tài chính của đơn vị trực
thuộc công ty, kiểm tra tài chính hàng năm.
Phòng
hành
chính
Phòng
quản lý
chất l-
ợng
Phòng
Tài vụ
Phòng
thiết kế
kỹ thuật
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Vật t
Phân
xởng
sản
xuất
+ Lập báo cáo tài chính định kỳ tổng hợp và công khai tài chính hàng

hợp
Phòng kế
toán
Kế toán phân
xởng
- Kế toán trởng: Phụ trách chung cùng giám đốc xây dựng và thực hiện
các hợp đồng kinh tế mua bán, tham gia cung cấp cho giám đốc và các phòng
ban về tình hình giá cả hàng hoá trên thị trờng cung ứng đấu thầu của công ty.
- Phó phòng kế toán: chuyên theo dõi kinh doanh phân tích hoạt động
kinh tế của công ty, theo dõi hoạt động thu mua...
- Kế toán tổng hợp: chuyên lập BCTC, bảng cân đối tài khoản, sổ cái, làm
bảng tổng kết.
- Kế toán thanh toán: theo dõi quỹ tiền mặt của công ty.
- Kế toán TGNH: Theo dõi TGNH, tiền vay, tiền công nợ, nội bộ, vật t...
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi việc mua sắm TSCĐ, khấu hao TSCĐ thanh lý,
nhợng bán TSCĐ, kiểm kê TSCĐ.
- Kế toán hàng hoá: Theo dõi hàng hoá mua bán, bảo quản hàng hoá theo
dõi các công nợ với khách hàng, các khoản phải nộp NSNN.
b. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
- Theo quyết định của Bộ Tài chính về việc áp dụng chế độ kế toán mới,
Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội đã tiến hành
áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và phơng pháp hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ.
Sơ đồ tổng hợp chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Ghi hàng ngày

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán.
* Các chứng từ gốc (bảng chấm công).
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Phiếu chi
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Bảng phân bổ tiền l-
ơng các khoản tiền
theo lơng
Chứng từ
ghi sổ
Sổ chi tiết TK
334, TK338
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
TK 334, TK 338
Phần II
Nội dung chính của kế toán tiền lơng
của công ty cổ phần dịch vụ thơng mại & Kinh doanh than Hà Nội.
I.Thực trạng thanh toán tiền lơng và các khoản thu theo lơng tại Công ty
Cổ phần dịch vụ Thơng mại & Kinh doanh than Hà Nội.
1. Phân loại lao động và hạch toán lao động tại Công ty.
- Trong các doanh nghiệp công nhân viên gồm nhiều loại, thực hiện
những nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để hoàn thành
tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động trong doanh nghiệp,
đảm bảo số ngời lao động, cơ cấu ngành nghề, cấp bậc kỹ thuật và phân bổ lao
động trong từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần phải tổ chức kế toán tiền lơng
đảm bảo nhanh và trả lơng chính xác, đúng chính sách, chế độ phân bổ tiền l-
ơng.

ởng lơng theo thời gian và sản phẩm.
* Quỹ lơng:
- Nguồn hình thành quỹ lơng: Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp xác minh nguồn quỹ tiền lơng tơng ứng để trả l-
ơng cho ngời lao động bao gồm:
+ Quỹ lơng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ...
+ Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
* Sử dụng quỹ tiền lơng để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi ra với
quỹ tiền lơng doanh nghiệp có, dồn chi quỹ lơng vào các tháng cuối năm hoặc
để dự phòng quỹ tiền lơng quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng
quỹ tiền lơng cho các quỹ sau.
- Quỹ tiền lơng: Trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng sản phẩm, lơng
thời gian.
-Quỹ khen thởng: từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất, thành
tích trong công tác.
- Quỹ dự phòng cho năm sau.
- Quỹ tiền lơng của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh
Than Hà Nội là tổng quỹ tiền lơng đợc tính theo số cán bộ công nhân viên của
công ty mà công ty quản lý và chi trả lơng.
* Về phơng diện hạch toán công ty chia tiền lơng làm hai loại là:
- Tiền lơng chính
- Tiền lơng phụ
+ Việc phân chia này giúp cho việc hạch toán tâp hợp chi phí chính xác,
từ đó phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
* Quy chế chi trả lơng trong công ty.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động
doanh nghiệp quy định chế độ trả lơng cụ thể gắn với kết quả cuối cùng của
từng ngời lao động, từng bộ phận nh sau:
+ Đối với lao động trả lơng theo thời gian (viên chức quản lý, chuyên
môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tợng khác mà không thể trả lơng

hàng, biên bản nghiệm thu.
- Bảng này đợc kê chi tiết theo từng phân xởng, nhà máy phòng ban.
- Đối tợng tính lơng theo sản phẩm có xác nhận của ngời kiểm tra nghiệm
thu.
-Trên cơ sở bảng chấm công và bảng kê khối lợng công việc hoàn thành,
kế toán lập bảng thanh toán lơng từng phân xởng nhà máy phòng ban. Từ đó lập
bảng thanh toán lơng của toàn doanh nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi ngân
hàng về quỹ tiền lơng.
- Nguyên tắc của việc trừ lơng là tiến hành trừ dần, tránh trừ hết vào một
lần (nếu khoản khấu trừ lớn)để ít gây biến động đến đời sống của ngời lao
động.Tiền lơng phải đợc phát đến tận tay ngời lao động hoặc do đại diện tập thể
lĩnh cho cả tập thể, việc phát lơng do thủ quỹ đảm nhận, ngời nhận lơng ký vào
bảng thanh toán lơng.
+ Cách tính:
= x Đơn giá thời gian.
= x
*Trình tự luân chuyển chứng từ.
Khi có bảng chấm công các bảng thanh toán, bảng phân phối của các bộ
phận, các bộ phận chuyên cho phòng kế toán tài vụ làm căn cứ kiểm tra lơng,
bộ phận tiền lơng làm căn cứ các chứng từ nhận đợc và lập bảng thanh toán tổng
hợp trong tháng trình giám đốc xét duyệt và ký, sau đó kế toán viết chứng từ chi
lơng.
4. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 334: Phải trả CNV.
- Tài khoản 338: phải trả phải nộp khác.
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh:
- Tài khoản 141: Tạm ứng
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng

- Căn cứ vào tiền lơng bình quân của sản phẩm chính trong tháng là
1.003486đ.
Phòng tổ chức hành chính đề nghị giám đốc duyệt hệ số 1 tính lơng cho
lao động quản lý và phụ trợ là 1.003.486đ.
Ngày tháng năm 200
Lập biểu Giám đốc
Tính hệ số cho cán bộ quản lý.
Biểu 3.
TT Chức danh Hệ số Thành tiền
Lơng bình quân công nhân
trực tiếp sản xuất trong tháng
Giám đốc 1.9 1.003.486
Phó giám đốc kỹ thuật 1.9 1.906.623
Trởng phòng 1.8 1.705.926
Phó phòng 1.6 1.605.777
Lơng của lao động
quản lý hành chính
=
x Hệ số
Thủ kho 1.5 1.505.229
Nhân viên kỹ thuật 1.4 1.304.183
Nhân viên kinh tế 1.3 1.204.531
Văn th 1.1 1.103.834
Bảo vệ 0.8 802.788
Nhà ăn 0.8 802.788
5.1. Bảng chấm công
(Mẫu số 01a LĐTL)
* Mục đích
- Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
nghỉ hởng BHXH... để có căn cứ tính trả lơng, BHXH trả thay lơng cho từng ng-

có liên quan.
* Phơng pháp chấm công: Tuỳ thuộc vào điều kiện công tác và trình độ
kế toán tại đơn vị để sử dụng 1 trong các phơng pháp chấm công sau đây.
- Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác nh hội nghị, họp... thì mỗi ngày dùng 1 ký hiệu để chấm công cho
ngày đó.
- Cần chú ý 2 trờng hợp.
+ Nếu trong ngày, ngời lao động làm 2 việc có thời gian khác nhau thì
chấm công theo ký hiệu của công việc chiếm nhiều thời gian nhất.
+ Nếu trong ngày ngời lao động làm 2 việc có thời gian bằng nhau thì
chấm công theo ký hiệu một công việc diễn ra trớc.
- Chấm công theo giờ.
+ Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo
các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc đó bên cạnh ký
hiệu tơng ứng.
+ Chấm công nghỉ bù: Nghỉ bù chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ
hởng lơng thời gian nhng không thanh toán lơng làm thêm, do đó khi ngời lao
động nghỉ bù thì chấm công NB và vẫn tính trả lơng thời gian.
* Yêu cầu.
- Bảng chấm công phải ghi chính xác theo ngày hoặc có công phát sinh
làm thêm giờ phải chấm công đầy đủ kịp thời.
- Trình bày rõ ràng, không tẩy xoá.
- Chấm công cho từng ngời trong ngày, ghi vào ngày tơng ứng trong các
cột và cuối tháng phải chốt sổ ghi công theo các ký hiệu quy định trong chứng
từ.
* Nội dung
- Bảng chấm công dùng để chấm công hàng ngày, hàng tháng cho ngời
lao động.
- Hàng ngày ngời đợc uỷ quyền căn cứ vào thực tế của bộ phận công tác
của mình để chấm công cho từng ngời trong ngày.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status