Công tác kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần ĐTCT Hà nội – Xí nghiệp bê tông dự ứng lực - Pdf 47

BÁO CÁO NGHIỆP VỤ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các
tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật.
Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận,
và phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người
lao động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận
được sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần
chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động và
có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý
quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý
nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác
định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương
trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động
cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng
thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế
độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù
sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự
khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài:
Công tác kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần ĐTCT Hà nội – Xí nghiệp bê tông dự ứng lực để nghiên cứu. Do
thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp cùng với trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài của tôi sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo Khoa Kinh Tế - Viện
Đại Học Mở Hà Nội và ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ thuộc các phòng
NGUYỄN THỊ LƯU = =
BÁO CÁO NGHIỆP VỤ

Kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán
vật tư,
hàng hóa
Kế toán
thanh
toán
Thủ quỹ
BÁO CÁO NGHIỆP VỤ
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giám sát hoạt
động các nhân viên phòng kế toán; tổ chức điều hành công tác kiểm toán tài
chính; đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
chịu trách nhiệm bồi dưỡng, nâng cao trình độ của kế toán viên và tổng hợp
tình hình báo cáo lãnh đạo; phổ biến, triển khai nhiệm vụ được giao. Ngoài ra
kế toán trưởng còn trực tiếp làm tổng hợp báo cáo tài chính định kỳ và cuối
năm phục vụ cho trong và ngoài doanh nghiệp; trực tiếp giao dịch với ngân
hàng, kho bạc và các đơn vị có liên quan; lập kế hoạch chi tiêu tài chính tháng,
quý, năm bảo đảm hoạt động tài chính phục vụ cho công ty. Đồng thời còn là
người giám sát ký kết, thực hiện, thanh lý hợp đồng kinh tế của công ty; ký
vào các giấy chi thu tiền và các giấy tờ luân chuyển nội bộ khác theo quy định
của doanh nghiệp; phân tích hoạt động kinh tế chung toàn công ty và tư vấn
cho giám đốc về tình hình tài chính. Bên cạnh đó cũng là người chịu trách
nhiệm trước giám đốc về các hoạt động, hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán và
các báo cáo kế toán của công ty.
Kế toán vật tư, hàng hoá chịu trách nhiệm về tình hình nhập, xuất,
tồn kho vật tư và hàng hoá; phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ
tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và
thời gian cung cấp. sau đó phải tính toán và phân bổ chính xác giá trị vật liệu
xuất dùng. Trong quá trình này, kế toán vật tư và hàng hoá phải mở sổ, ghi sổ

tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài Chính. Xuất phát từ tính
chất ngành nghề sản xuất, kinh doanh của mình, đảm bảo thống nhất về công
tác kế toán với công ty quản lý, Xí nghiệp bê tông dự ứng lực tổ chức công tác
kế toán với một số đặc điểm sau:
- Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến 31/12
- Báo cáo tài chính được lập theo tháng
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Hình thức kế toán: hình thức chứng từ ghi sổ - Đây là hình
thức đơn giản trong việc hạch toán kế toán trở nên dễ dàng và thuận tiện. Hơn
NGUYỄN THỊ LƯU = =
BÁO CÁO NGHIỆP VỤ
nữa đây cũng là hình thức sổ được nhiều công ty tại Việt Nam áp dụng nên có
thể so sánh kết quả của các công ty trong cùng ngành nghề kinh doanh để từ
đó phát huy những mặt thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn đang
tồn tại
- Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đuơng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc
đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một
lượng tiền xác định cũng như có phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác
ra đồng tiền sử dụng trong kế toán.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cở sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát
sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá trị và hạch toán hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền
( bình quân cả kỳ dự trữ ) và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Trong đó, giá trị hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng giá CIF cộng
với các chi phí mua hàng

trách nhiệm vật chất của cá nhân và đơn vị trong việc xác minh tính chính xác,
hợp pháp của các hoạt động trong đơn vị, là căn cứ để kiểm tra kế toán. Căn cứ
vào chế độ chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính quy định, hệ thống chứng từ kế
toán của Xí nghiệp bao gồm:
Về lao động và tiền lương
- Bảng chấm công: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-LĐTL
- Biên bản điều tra tai nạn lao động: chứng từ hướng dẫn theo mẫu
số
09-LĐTL
NGUYỄN THỊ LƯU = =
BÁO CÁO NGHIỆP VỤ
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: chứng từ bắt buộc, mẫu
số 10-LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: chứng từ bắt buộc
theo mẫu số
11-LĐTL
Về tiền tệ:
- Phiếu thu: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-TT
- Phiếu chi: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-TT
- Giấy đề nghị tạm ứng: chứng từ hướng dẫn theo mẫu số 03-TT
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng: chứng từ bắt buộc, mẫu số 04-TT
- Bảng kiểm kê quỹ: chứng từ bắt buộc, mẫu số 08-TT
Về hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: chứng từ bắt buộc, mẫu số
03-VT
- Thẻ kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 06-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá: chứng từ bắt buộc, mẫu

kinh tế phát sinh.
2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế. Để thực hiện được việc hạch toán kế toán, các đơn vị kinh
tế phải sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính, với
một trong các hình thức ghi sổ kế toán: nhật ký - sổ cái; chứng từ ghi sổ; nhật
ký chung; nhật ký chứng từ. Xí nghiệp bê tông đự ứng lực ghi sổ kế toán theo
hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này bao gồm các loại sổ sách chủ
yếu sau: sổ cái, bảng cân đối tài khoản, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, chứng
từ ghi sổ. Mặc dù công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ nhưng
lại không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Vì vậy hạn chế trong việc quản lý
các chứng từ ghi sổ đã lập. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được mở ra để quản lý
NGUYỄN THỊ LƯU = =
BÁO CÁO NGHIỆP VỤ
các chứng từ ghi sổ về số hiệu, ngày tháng chứng từ và số tiền phát sinh trong
chứng từ ghi sổ đã được kế toán lập; là căn cứ để đối chiếu số liệu với bảng
cân đối tài khoản.
Hiện nay xí nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán CADS của công ty
ứng dụng và phát triển phần mềm tin học CADS để phục vụ cho công tác hỗ
trợ hình thức chứng từ ghi sổ. Với việc sử dụng phần mềm kế toán này cho
phép các nhân viên kế toán của công ty có thể giảm thiểu khối lượng công việc
Việc ứng dụng máy vi tính trong tổ chức công tác kế toán đã giúp cho việc
cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời, chính xác giảm bớt công việc kế toán
thủ công. Ngoài ra phần mềm kế toán này còn giúp hoàn thành các báo cáo kế
toán tài chính theo đúng qui định, đáp ứng một số yêu cầu phân tích, quản trị.
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, nhân viên kế toán các phần hành kiểm tra các chứng từ gốc,
xem xét có bảo đảm được các yêu cầu của chứng từ kế toán hay không. Sau
khi đã tiến hành kiểm tra các chứng từ, kế toán cập nhật dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy

Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sổ chi tiết
tài khoản
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ
BÁO CÁO NGHIỆP VỤ
Báo cáo kế toán được dùng để mô tả hoạt động và thực trạng tài chính
của Xí nghiệp. Trong quá trình quản lý kinh tế các nhà lãnh đạo và quản lý Xí
nghiệp phải xem xét, dựa vào các báo cáo tài chính để ra quyết định phù hợp.
Báo cáo tài chính cũng là cơ sở để các nhà đầu tư, các khách hàng nhìn vào
đấy để từ đó đưa ra quyết định đầu tư và ký kết hợp đồng với Xí nghiệp hay
không. Đồng thời, các cơ quan chức năng của nhà nước sử dụng thông tin kế
toán để kiểm soát kinh doanh và thu thuế.
Công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng
lực lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi tháng, quý, và báo cáo tài chính năm.
Các báo cáo tài chính hàng quý và năm nộp cho Sở Tài Chính TP Hà Nội,cục
thuế TP Hà Nội. Đối với các báo cáo tài chính quý nộp chậm nhất là sau 45
ngày kể từ ngày kết thúc quý, các báo cáo tài chính năm được phép nộp chậm
nhất sau 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm tài chính đó.
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội-
xí nghiệp bê tông dự ứng lực bao gồm: Báo cáo quyết toán và Báo cáo tài
chính.
 Báo cáo quyết toán:
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập
chính của công nhân viên.Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và
cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh
nghiệp còn phải vào chi phí sản kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân
viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, mất sức, nghỉ hưu…Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho
hoạt động chăm sóc, bảo vệ, quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền
NGUYỄN THỊ LƯU = =
BÁO CÁO NGHIỆP VỤ
lương các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động
sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
2. Kế toán số lượng, thời gian, và kết quả lao động tại công ty Cổ
phần đầu tư công trình Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng lực
2.1. Kế toán số lượng lao động tại công ty Cổ phần đầu tư công trình
Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng lực
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp
trong thời buổi cạnh tranh, đồng thời cũng là yếu tố tiên quyết hàng đầu ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu nguồn nhân
lực của doanh nghiệp có kỹ năng tốt, kinh nghiệm dày dặn, am hiểu và tận tâm
với công việc sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì nhân viên sẽ ở lại
lâu dài hơn, nỗ lực nhiều hơn và thu hút khách hàng hơn. Nhận thức được tầm
quan trọng đặc biệt đó, doanh nghiệp đã và đang nuôi dưỡng cũng như đưa ra
những chính sách, cơ cấu, cách thức phân phối đội ngũ nhân viên của mình để
đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của bản thân doanh nghiệp và thị trường.
 Chính sách thuê mướn và tuyển dụng nhân viên
Do đặc thù công việc nên việc tuyển dụng cũng khác nhau:
 Hợp đồng lao động ngắn hạn: từ 1-3 tháng đối với công nhân viên

người có trình độ cao đẳng chiếm 44.44%, số người có trình độ trung cấp
chiếm 20.5% , số cán bộ công nhân viên chưa qua đào tạo chiếm 2.78% . Như
vậy tỷ lệ số người có trình độ chuyên môn ở cấp độ đại học chiếm tỉ lệ trung
bình còn tỷ lệ số người có chưa qua đào tạo chiếm một tỉ lệ nhỏ.
+) Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
Cơ cấu phân loại lao động trên làm giảm thiểu chi phí, tiết kiệm khoản
tiền lương phải trả cho công nhân viên. Nhưng muốn nâng cao năng suất chất
lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước hết phải nâng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.
Công ty đã tạo điều kiện cho CBNV tự túc đi học thêm cao đẳng, tại
chức, cao học. Nếu đi học trong giờ hành chính, công ty tạo điều kiện cho tạm
nghỉ không lương trong thời gian đi học và giải quyết chế độ BHXH liên tục,
tự cá nhân phải tự túc kinh phí học tập theo yêu cầu của trường. Đặc biệt, công
NGUYỄN THỊ LƯU = =
BÁO CÁO NGHIỆP VỤ
ty luôn khuyến khích CBNV trong công ty đi học nâng cao trình độ tiếng anh.
Biểu hiện này cho thấy công ty đã có sự chú trọng vào công tác đầu tư phát
triển nguồn nhân lực.
2.2. Kế toán thời gian lao động tại công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà
nội- Xí nghiệp bê tông dự ứng lực
- Thời gian lao động:
Hàng ngày, cán bộ công nhân viên đi làm việc bảo đảm đủ 8 giờ theo
quy định:
Sáng: từ 7h30 – 11h30
Chiều: từ 1h30- 5h30
Thời gian lao động của công nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh
kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp
hành kỷ luật lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp, chứng từ được
sử dụng là “Bảng chấm công”. Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công


STT Họ và tên Bậc
lương
Ngày trong tháng Quy ra công
0
1
0
2
0
3
… 2
4
2
5
2
6
2
7
2
8
2
9
3
0
Số công
hưởng
lương sản
phẩm
Số công
hưởng


T
h


2

T
h


3

T
h


4
T
h


5
T
h


6
T
h

Bảng 1.4 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Xí nghiệp bê tông dự ứng lực Mẫu số:
07-LĐTL
Bộ phận: Xếp dỡ hàng hoá
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NGOÀI
Số:17
Họ và tên người thuê: Nguyễn Minh Đức
Bộ phận ( hoặc địa chỉ ): Xếp dỡ hàng hoá
Đã thuê những công việc sau để xếp dỡ hàng hoá tại địa điểm: Tổng
kho tại Xí nghiệp từ ngày 1/04/2010 đến ngày 30/04/2010
STT Họ và tên Số CMT Tên
công việc
thuê
Số
công
Đơn giá
thanh toán
Thành
tiền

nhận
1 Lê Văn Đức 168280217 xếp dỡ 21 70.000 1.470.000 Đức
2 Trần Trọng 186357312 xếp dỡ 21 70.000 1.470.000 Trọng
3 Cao Xuân Ái 186215234 xếp dỡ 21 70.000 1.470.000 Ái
4 Cộng 4.410.000
Số tiền ( viết bằng chữ ): bốn triệu bốn trăm mười ngàn đồng
Ngày 30 tháng 04 năm 2010
NGUYỄN THỊ LƯU = =
BÁO CÁO NGHIỆP VỤ
Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt

tháng trở lên tăng lương một lần
 Các loại phụ cấp công ty đang áp dụng
 Phụ cấp kiêm nhiệm: Phụ cấp kiêm nhiệm áp dụng đối với các đối
tượng đang giữ chức danh lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị. Mức phụ cấp
theo quy định bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh
đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung ( nếu có ). Trong trường hợp kiêm
nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một phụ cấp.
 Phụ cấp trách nhiệm: Phụ cấp trách nhiệm được áp dụng đối với
thành viên không chuyên trách và những người làm một số công việc đòi hỏi
trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức
danh lãnh đạo. Theo quy định hiện hành, phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3;
0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
 Phụ cấp độc hại: Phụ cấp độc hại áp dụng đối với người làm nghề
hoặc công việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm. Phụ cấp gồm 4 mức:
0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lương tối thiểu chung. Tuy vậy, hiện nay công
ty tiến hành hỗ trợ phụ cấp độc hại không bằng tiền mặt mà bằng hiện vật
như đường, sữa, hoa quả...nhằm tái sản xuất sức lao động, đồng thời có sự
thăm hỏi kịp thời từ ban lãnh đạo của công ty động viên công nhân cố gắng
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao phó.
 Hình thức và các chế độ thưởng
Chế độ thưởng của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của
pháp luật, đảm bảo dân chủ công bằng, công khai minh bạch đồng thời
khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng suất
lao động cao, có nhiều đóng góp cho công ty. Tiền thưởng không những là
NGUYỄN THỊ LƯU = =
BÁO CÁO NGHIỆP VỤ
liều thuốc kích thích năng suất lao động mà còn đảm bảo đời sống cho công
nhân viên công ty yên tâm công tác, đáp ứng được mức sống cơ bản.
 Thưởng cá nhân: Cá nhân lao động giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ,
hoàn thành tốt công việc theo chức danh đồng thời đóng góp quan trọng vào

lượng công việc sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành.
Công tác chấm công
Đối với bộ phận văn phòng, bộ phận sản xuất kinh doanh công tác
chấm công sẽ do trưởng phòng, bộ phận của phòng đó phụ trách. Trưởng
phòng, bộ phận sẽ có trách nhiệm chấm công cho từng người trong phòng,
ghi nhận thời gian vắng và có mặt của từng người để làm cơ sở cho việc trả
lương cuối tháng. Công ty không áp dụng số ngày nghỉ hưởng nguyên lương
theo chế độ, căn cứ theo số ngày nghỉ, tính chất nghỉ mà tính ra lương theo
tỷ lệ phần trăm tương ứng với mỗi số ngày nghỉ đó. Mỗi ngày công nhân
viên đi làm đủ 8 giờ thì được tính một công.
Quản lý quỹ lương và tiến hành trả lương
Quỹ lương được hình thành từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Trên cơ sở công ty làm ăn có lãi, quỹ lương sẽ được trích một
phần trên cơ sở doanh thu. Dựa vào công thức tính quỹ lương đã cho, phòng
Tổ chức hành chính sẽ tiến hành tính ra tổng quỹ lương phải trả trong năm.
Nếu chi trả còn thừa thì theo quyết định cũ sẽ đưa vào làm quỹ lương bổ
sung. Nếu chi trả thiếu thì tiến hành xin giám đốc phê chuẩn bổ sung quỹ
lương để tiến hành chi trả.
Việc quản lý quỹ lương được thực hiện bởi phòng Tổ chức hành
chính có trách nhiệm quản lý tiền lương, tiền thưởng trong quỹ lương. Căn
cứ xác nhận sản lượng, doanh thu của phòng kinh doanh được giám đốc phê
duyệt, phòng Tổ chức hành chính trình giám đốc duyệt quỹ lương theo sản
phẩm, thời gian và tiền thưởng cho các đơn vị, phòng ban trong công ty.
Căn cứ quỹ tiền lương và tiền thưởng giám đốc duyệt hàng tháng. Các
đơn vị, phòng ban đến phòng kế toán tài chính nhận tiền và trực tiếp chi trả
cho người lao động trên cơ sở bảng tính toán tiền lương và tiền thưởng đã
NGUYỄN THỊ LƯU = =
BÁO CÁO NGHIỆP VỤ
được duyệt. Người lao động phải ký nhận tiền vào bảng thanh toán lương
được lập bởi phòng kế toán, đồng thời các phòng ban nộp trả cho phòng kế

NGUYỄN THỊ LƯU = =
BÁO CÁO NGHIỆP VỤ
giá tiền lương không được phép vượt quá mức tăng của năng suất lao động
trong Xí nghiệp.
Theo công thức (1), đơn giá tiền lương được xác định dựa trên công
thức cụ thể sau:
{LĐ
đb
x TL
min DN
x ( H
CB
+ H
PC
) + V
đt
} x 12 tháng + V
ttlđ
ĐG
TLTH
= (2)


DT
( Trong đó tử số của công thức trên chính là

Quỹ lương )
Trong đó:
 ĐG
TLTH

)
Trong đó:
TL
minDN
: Tiền lương tối thiểu công ty áp dụng
TL
min
: Mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định
K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
TL
minDN
= 650.000 x ( 1+ 1,5 )
= 1.625.000 đ
Như vậy: 650.000 đ

TL
minDN


1.625.000 đ
Công ty đã áp dụng TL
minDN
= 730.000
 Tính quỹ tiền lương năm 2009
NGUYỄN THỊ LƯU = =


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status