Bàn về công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp hiện nay - Pdf 12

A.Phần mở đầu
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội lớn để doanh nghiệp Việt Nam
nhanh chóng trởng thành , có điều kiện để tiếp nhận đầu t , học hỏi kinh nghiệm ,
tạo ra bớc nhảy mang tính chất đốt cháy giai đoạn Đó cũng là cơ hội để doanh
nghiệp của chúng ta làm quen với luật chơi quốc tế và vững vàng trong quan hệ
kinh tế , chiếm lĩnh thị trờng .
Trong cơ chế đổi mới của đất nớc nói riêng và sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế thế giới nói chung, các doanh nghiệp phải thực hiện sự chủ động ph-
ơng thức làm ăn của chính mình để có thể tồn tại và phát triển.Doanh nghiệp phải
năng động,sáng tạo trong kinh doanh,đồng thời phải quan tâm và quản lý chặt chẽ
tất cả các khâu của quá trình sản xuất nhằm phát huy nguồn nội lực vừa tận dụng
nguồn ngoại lực để có thể giảm chi phí đến mức thấp nhất và đạt lợi nhuận cao
nhất .Tuy nhiên,trong nền kinh tế thị trờng tất cả các hoạt động kinh tế đều vận
động theo các qui luật tất yếu nh qui luật cạnh tranh, qui luật giá cả , qui luật cung
cầu Điều này cho thấy chỉ có những doanh nghiệp nắm bắt ,vận dụng đựơc các
qui luật kinh tế thì doanh nghiệp đó mới tồn tại đợc trên thị trờng . Trớc tầm quan
trọng trong lý luận về lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng và thực trạng tình hình
thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu , cần chọn những
giải pháp hợp lý trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty .
Nội dung của đề tài giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần dụng cụ cơ
khí XK gồm3 chơng :
Chơng I : Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
ChơngII : Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ
khí XK
ChơngIII : Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí
XK.
1
B.Phần nội dung
ChơngI: Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
1.1Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng

doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp sử
dụng các công nghệ để kết hợp , chế biến các yếu tố đầu vào nhằm sản xuất ra các
sản phẩm đa vào khâu lu thông . Tại khâu lu thông luồng tài chính sẽ đi vào doanh
nghiệp dới hình thức doanh thu .Sau khi đã bù đắp các chi phí đã chi và nộp vào
ngân sách nhà nứơc , doanh nghiệp thu về phần lợi nhuận sau khi bổ sung vào các
quĩ của doanh nghiệp và chia lợi tức cho chủ đầu t .
*Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Thứ nhất, Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh , là khoản tiền chênh lệch giữa
tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản
phẩm , hàng hoá ,dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo qui định của pháp luật (trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp ) . Bộ phận lợi nhuận này là phần cơ bản chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp , do vậy nó có vai trò quan trọng và có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Thứ hai, Lợi nhuận từ hoạt động khác : là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo qui định của pháp luật (trừ thuế
thu nhập daonh nghiệp ) . Các hoạt động khác bao gồm hoạt động hoạt động tài
chính và hoạt động bất thờng . Thu nhập từ hoạt động tài chính gồm : thu nhập từ
hoạt động tham gia góp vốn liên doanh , đầu t mua bán chứng khoán , cho thuê tài
sản cố định , lãi tiền gửi , tiền cho vay.
1.1.2.2 Phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận chính là phần lao động thặng d vợt quá lao động tất yếu do ngời lao độn
sáng tạo ra trong quá trình sản xuất và đợc đo bằng khoản chênh lệch giữa doanh
3
thu và toàn bộ chi phí bỏ ra để có đợc doanh thu đó. Để xác định lợi nhuận ngời ta
có thể sử dụng phơng pháp tính toán trực tiếp hoặc phơng pháp sản lợng hoà vốn.
+ Phơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này thì lợi nhuận của doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác . Trong đó lợi
nhuận từng hoạt động là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh

-Thuế gián thu
(nếu có)
Lợi nhuận từ hoạt động khác đợc xác định :
Lợi nhuận bất th-
ờng
= Doanh thu bất
thờng
-Chi phí bất thờng - Thuế gián thu
(nếu có)
Nh vậy tổng lợi nhuận là:
Lợi nhuận trớc
thuế TNDN
= Lợi nhuận từ
hoạt động doanh
nghiệp
+ Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
+ Lợi nhuận bất
thờng tài chính
Lợi nhuận sau thuế đợc xác định :
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
=Lợi nhuận trớc thuế
TNDN
-Thuế thu nhập phải nộp
trong kỳ
Cách xác định lợi nhuận theo phơng pháp này tơng đối dễ tính , do đó đợc áp
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp .
+ Phơng pháp sản lợng hoà vốn : Theo phơng pháp này thì lợi nhuận của doanh
nghiệp đợc xác định theo công thức sản lợng hoà vốn .

không dùng nó để so sánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp khác nhau . Bởi vì lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng , nó chịu ảnh h-
ởng của nhiều nhân tố , có nhân tố chủ quan , có nhân tố khách quan và có sự bù
trừ lẫn nhau , Hơn nữa các điều kiện kinh doanh khác nhau cũng làm cho lợi
nhuận doanh nghiệp không giống nhau.. Mặt khác các doanh nghiệp có qui mô
sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu đợc sẽ khác nhau . Cho nên để đánh giá đúng
chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận còn
phải dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là mức doanh lợi.
1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận vốn
5
Tỷ suất lợi nhuận vốn : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế đạt
đợc với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm VCĐ+VLĐ) hoặc vốn chủ sở
hữu .
Công thức xác định :
P
T
sv
=----
V
bq
Trong đó : T
sv
là tỷ suất lợi nhuận lợi vốn
P là lợi nhuận trớc hoặc sau thuế
V
bq
là tổng số vốn sản suất đợc sử dụng bình quân trong kỳ
(VCĐ+VLĐ) hoặc vốn chủ sở hữu
VCĐ = nguyên giá TSCĐ - số tiền luỹ kế khấu hao đã thu hồi
VLĐ = vốn dự trữ sản xuất +vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế

P
T
st
=---- x100%
T
Trong đó : T
st
là tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ
P là lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
T là doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế . Nếu tỷ suất lợi nhuận này thấp hơn
tỷ suất lợi nhuận của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hơn hoặc
so giá thành của doanh nghiệp cao hơn giá thành của các doanh nghiệp trong cùng
ngành . thông qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp định hớng sản xuất các mặt
hàng có mức doanh lợi cao đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả .
Nh vậy thông qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhụân trên đay ta có thể đánh giá
một cách đầy đủ và chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , đồng thời
có thể so sánh và đánh giá đợc chất lợng hoật động giữa các doanh nghiệp trong
cùng ngành với nhau.
1.3 Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
1.3.1Nhóm nhân tố ảnh hởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm trong kì của
doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kì đợc xác định theo
công thức :
Z
tt
=Z
sx

+ Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đảm bảo
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá đợc thực hiện . Các khoản này bao gồm
: tiền lơng của nhân viên bán hàng , các khoản phụ cấp cho họ và các chi phí công
tác đóng gói , bảo quản và các chi phí khác nh chi phí điều tra nhiên cứu thị trờng ,
chi phí quảng caó tiếp thị .
Chi phí tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc quyết định của doanh nghiệp , phụ thuộc
vào đặc điểm của sản phẩm và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và xã hội của thị
truờng tiêu thụ . Nừu chi phí cho khoản mục này đợc tiết kiệm sẽ góp phần tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp .
8
+Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí cho bộ máy quản lí điều hành
doanh nghiệp , các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nh : Chi phí công cụ lao động nhỏ ,khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy
quản lí doanh nghiệp , tiền lơng và các khoản trích nộp theo lơng của bộ máy quản
lý và điều hành doanh nghiệp , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác bằng tiền
phát sinh ở doanh nghiệp nh chi phí về tiếp tân , giao dịch.
Đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau thì tỷ trọng chi phí quản lí doanh
nghiệp có khác nhau , nói chung loại chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng
chi phí . Tuy nhiên nếu khoản chi phí này đợc tiết kiệm một cách hợp lý sẽ làm
giảm giá thành sản phẩm hàng hoá , dịch vụ góp phần tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.3.2 Nhóm nhân tố ảnh hởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ,
dịch vụ
+Khối lợng sản phẩm tiêu thụ trong kì :
Nhân tố này đợc coi là nhân tố quan trọng nhất ảnh hởng đến doanh thu tiêu
thụ sản phẩm .Nếu ta cố định giá bán đơn vị sản phẩm thì khối lợng sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ tăng lên hoặc giảm bao nhiêu thì kéo theo doanh thu tiêu thụ tăng
lên hoặc giảm đi bấy nhiêu . Nhân tố này tác động thuận chiều tới lợi nhuận của
doanh nghiệp và đợc coi là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp trong công tác
quản lý nói chung và công tác tiêu thụ nói riêng .

nghiệp . Vì vậy nâng cao chất lợng của sản phẩm luôn là chiến lợc quan trọng đối
với từng doanh nghiệp .
+Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Nh chúng ta đã biết mỗi loại sản phẩm tiêu thụ có giá bán cao hay thấp khác
nhau . Nếu tỷ trọng của mặt hàng có giá bán cao , giảm tỷ trọng của mặt hàng thấp
trong điều kiện các nhân tố khác không đổi sẽ làm cho tổng doanh thu tăng . Nhìn
chung việc thay đổi kết cấu mặt hàng chủ yếu do sự tác động của nhu cầu thị trờng
, trong trờng hợp này doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình
sao cho thích ứng với nhu cầu đó nhằm mang lại hiệu quả cao nhất . Việc thay đổi
kết cấu mặt hàng sao cho phù hợp với thị trờng đòi hỏi những ngời làm công tác
10
quản lý điều hành doanh nghiệp phải nhạy bén trong nghiên cứu điều tra thị trờng
cũng nh nắm bắt đợc nhu cầu tơng lai của ngời tiêu dùng .
+Nhân tố giá bán sản phẩm
Giá bán sản phẩm là nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới doanh thu tiêu thụ sản
phẩm . Nếu nh các nhân tố khác không đổi , giá bán sản phẩm sản xuất tăng làm
cho doanh thu tiêu thụ tăng , lợi nhuận tăng và ngựơc lại . Trong nền kinh tế thị tr-
ờng giá bán lại đợc hình thành khách quan từ quan hệ cung cầu và các điều kiện
khác trên thị trờng . Do vậy , giá bán sản phẩm là khu vực mà doanh nghiệp ít tác
động đến đợc . Tuy nhiên , doanh nghiệp hoàn toàn có thể áp dụng các cgính sách
giá cả linh hoạt nhằm tối đa hoá lợi nhuận . Việc áp dụng chính sách giá phụ
thuộc vào đặc điểm của sản phẩm , và phụ thuộc vào chu kì kinh doanh , ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp .
1.4 Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
1.4.1 ý nghĩa và tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp nói riêng
và nhà nớc nói chung
1.4.1.1 Đối với doanh nghiệp
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng lợi nhuận giữ vai
trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

doanh.
Lợi nhuận là nguồn thu quan trọng để doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ
đối với nhà nớc thông qua các khoản thuế .
1.4.1.2 Đối với nhà nớc
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế , nếu các doanh nghiệp hoật
động tốt sẽ làm cho cả nền kinh tế tăng trởng và ngợc lại nếu các doanh nghiệp
làm ăn không hiệu quả chứng tỏ nền kinh tế của một quốc gia suy yếu . Trong cơ
chế quản lý tập trung bao cấp xã hội không đặt vấn đề lợi nhuận của doanh nghiệp
lên hàng đầu đã làm cho nền kinh tế nớc ta lúc ấy chao đảo. Doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ , không có tài chính để tái sản xuất và thúc đẩy lao động , năng suất lao
động không cao , điều đó làm cho nhà nớc không thu tiền về mà còn phải bù lỗ
cho các doanh nghiệp .
12
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ,
đóng góp khoản thu lớn vào ngân sách tạo nguồn kinh phí hoạt động cho bộ máy
quản lí hành chính và thúc đẩy đầu t cho các công trình phúc lợi xã hội . Thuế là
nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nớc . Ngoài các khoản thuế phải nộp khác ,
doanh nghiệp phải trích từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh của mình ra để đóng
góp thuế thu nhập doanh nghiệp . Khoản tiền này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
tiền mà doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nớc.
Khi nguồn thu ngân sách nhà nớc đợc đảm bảo thì nguồn kinh phí cho
hoạt động của bộ máy quản lí hành chính tài trợ nhiều hơn dẫn đến hiệu quả cao
trong điều hành vĩ mô nền kinh tế . Hơn thế nữa, nhà nớc sẽ có nguồn kinh phí để
thực hiện các dự án , công trình phúc lợi xã hội , nâng cao đời sống của nhân dân .
Và ngợc lại , qua số tiền mà các doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách , nhà nớc
đầu t vào cơ sở hạ tầng mang lại điều kiện và môi trờng kinh doanh thuận lợi hơn
cho các doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lợi
nhuận .
1.4.2 Thực tế hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội lớn để doanh nghiệp Việt Nam

CMC Lisohaka Các doanh nghiệp đạt doanh số đến 500 tỷ đồng /năm nh công ty
: Thế Trung , Hồng Hng Hà , AlphaNam Bên cạnh đó , một số doanh nghiệp
còn mang nặng t tởng bao cấp , dựa vào cơ chế xin cho , vì vậy chậm mở rộng
sản xuất cũng nh phát triển thị trờng . Tốc độ sắp xếp , đổi mới doanh nghiệp nhà
nớc cha đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra .Số doanh nghiệp dân doanh đăng kí thành lập
nhiều , nhng số doanh nghiệp thật sự hoạt động còn thấp , kém hiệu quả , cạnh
tranh cha nhiều ảnh h ởng rất lớn đến tình hình phát triển chung của đất nớc .
1.4.3 Sự cần thiết tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp
- Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận : Theo lí luận về lợi nhuận , thì lợi nhuận
có vai trò to lớn đối với cả nền kinh tế , lợi nhuận thúc đẩy cho toàn bộ xã hội phát
triển . Các doanh nghiệp đặt mục tiêu lợi nhuận lên đầu đòi hỏi lợi nhuận thu về
phải tối đa trên số vốn doanh nghiệp đã bỏ ra.
-Xuất phát từ hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay
14
So với mặt bằng chung của thế giới , hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam tơng đối thấp đặc biệt là khu vực kinh tế nhà nớc . Sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trên thị trờng thế giới còn rất yếu ,
khả năng am hiểu và nắm bắt các thông tin thị trờng còn chậm chạp , chi phí
cho quá trình sản xuất kinh doanh cao dẫn đến tình trạng rất nhiều doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ , mất vốn , tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp trên vốn và doanh
thu không đựơc đảm bảo. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn thấp , tình trạng
đầu t tràn lan không có trọng điểm vẫn thờng xuyên diễn ra.
Từ lí luận và tình hình thực tế dặt ra buộc các doanh nghiệp phải tìm cách
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi đảm bảo có lãi .
15
ChơngII : Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty
cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
2.1 Đặc điểm chung của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một công ty đợc cổ phần hoá

điều hoà
Đến năm 1977, những nỗ lực của nhà máy đã đi đến hợp đồng xuất khẩu đầu
tiên .Các sản phẩm xuất khẩu ngày càng phong phú về chủng loại và mang lại kim
ngạch xuất khẩu lớn .Thị trờng xuất khẩu của nhà máy là Liên Xô và các nớc
Đông Âu.
Ngày 1/1/1985 Bộ cơ khí luyện kim chính thức đổi tên Nhà máy y cụ thành
Nhà máy cơ khí xuất khẩu .Tuy vẫn trong cơ chế quản lí tập trung quan lu bao cấp
, nhng nhà máy đã chủ động mở rộng mặt hàng xuất khẩu , tìm kiếm thị trờng mới
, tìm kiếm nguồn sản xuất phụ .Trong khi nhiều nhà máy khác đang gặp nhiều khó
khăn trong sản xuất thì hoạt động sản của nhà máy vẫn phát triển , đời sống của
công nhân viên đợc đảm bảo .
-Thời kì 1991-2000
Năm 1991 , hệ thống XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ , nhà máy mất đi thị trờng
xuất khẩu chủ yếu . Lúc đó , nền kinh tế nớc ta đang chuyển sang cơ chế thị tr-
ờng , cũng nh bao doanh nghiệp khác , nhà máy cũng gặp nhiều khó khăn .Đó là
những khó khăn trong việc tìm kiếm thị trờng mới , khó khăn về vốn , về công
nghệ , về thiết bị để có thể cạnh tranh với thị trờng trong và ngoài nớc , khó khăn
về giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động .Trớc tình hình đó , nhà máy tìm
kiếm thị trờng ở các nớc thứ 3 :Nhận làm một số sản phẩm phụ do UNICEF tài
trợ , tìm bạn hàng hợp tác xuất khẩu sang Đài Loan , Nam Triều Tiên Nhằm duy
trì đội ngũ cán bộ công nhân viên thoát khỏi tình trạng khó.Do vậy , một mặt nhà
máy vẫn duy trì sản xuất các dụng cụ cầm tay , một mặt liên kết các công ty nớc
ngoài để sản xuất các mặt hàng thép không gỉ.
- Thời kì từ năm 2001 đến nay.
17
Ngày 1/1/2001 theo quyết định số 62/2000/QĐ - BCN , công ty dụng cụ cơ khí
xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá 100% chuyển đổi thành công ty cổ phần với tên
gọi mới là Công ty cổ phần Dụng Cụ cơ khí xuất khẩu .Đây là một chuyển biến
lớn trong đời sống lao động sản xuất của công ty .Với việc cổ phần hóa , công ty
có khả năng thu hút đợc vốn đầu t lớn hơn do sự độc lập tuyệt đối trong sản xuất

2.1.2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của công ty.
Do đặc điểm về kinh tế kĩ thuật sản phẩm của công ty mà qui trình công nghệ
sản xuất sản phẩm ở đây rất phức tạp .Muốn sản xuất sản phẩm khác nhau cần
phải trải qua nhiều khâu nh : Chuẩn bị khuân mẫu , chế tạo phôi , gia công cơ
khí , đến nhiệt , luyện , mạ ,hàm lợng lao động sống trong sản phẩm chiếm tỷ
trọng cao, việc sản xuất sản phẩm phải tiến hành tỷ mỉ từ khâu đầu đến khâu
cuối . Các thiết bị máy móc rất cồng kềnh , qui trình công nghệ phức tạp , có
nhiều giai đoạn chế biến khác nhau , giữa các giai đoạn nếu bị gián đoạn kĩ thuật
sẽ ảnh hởng đến giai đoạn khác.Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của công ty
tuần tự theo các bớc sau :
*Bớc 1: Từ các kim loại màu , sắt , thép đựơc đa vào phân xởng rèn đập để tạo
phôi
-Cắt đoạn sản phẩm , rèn sơ bộ trên búa máy 75-150 tấn
-Dập cắt bavia trên máy 100-125 tấn
Nguyên vật liệu
Ban đầu
Chế tạo phôi cắt
đoàn rèn dập
Nhập kho bán
thành phẩm
Gia công nguội
để hoàn thành
Nhiệt luyện
Gia công cơ khí
Tiện phay bào
Mạ sản phẩm
Lắp ráp hoàn
chỉnh
Nhập kho thành

-Cán bộ kĩ thuật
92
39
21
32
15
6
3
6
3 Công nhân sản xuất 535 85
20
Cơ cấu lao động
Stt Chỉ tiêu Số tuyệt đối Số tơng đối
1
2
3
Đại học
Trung học
Công nhân kĩ thuật
67
305
255
11
49
40
4 Tổng 627 100%
Lao động trực tiếp tại công ty chiếm gần 85% tổng số lao động , bộ phần
quản lí chiếm 15%so với tổng lao động hiện nay. Xét theo tuổi thì những ngời lao
động có độ tuổi từ 41 đên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 1/3 tổng số lao động chứng tỏ trình
độ tay nghề của cán bộ công nhân viên của công ty là dày dặn kinh nghiệm .Tay

Phòng
kĩ thuật
Phòng
Cơ điện
PX
Cơ khí
PX
Cơ khí
2
PX
Cơ khí
3
PX
rèn dập
PX mạ
PX
Dụng
cụ
PX cơ
điện
22
chính sách và phơng hớng của các bộ phận mà Đại hội đồng cổ đông và hội đồng
quản trị đề ra va báo cáo cho Hội đồng quản trị .
-Ban giám đốc : gồm 3 ngời :
+Giám đốc công ty :Là ngời chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty . Trực tiếp chỉ đạo Phòng kế toán tài vụ , Phòng tổ chức
bảo vệ , Phòng kế hoạch vật t .Chịu trách nhiệm về hành vi pháp nhân và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kí duyệt phiếu thu từ 5000000đ trở lên
.
+ Phó giám đốc kĩ thuật: Trực tiếp phụ trách công tác kĩ thuật sản xuất của công

+ Phòng hành chính : Có nhiệm vụ quản lí các loại công văn, giấy tờ ,phát hành
văn bản , quản lí con dấu của công ty.Thực hiện việc tiếp khách , quan hệ công tác
theo dõi , hàng tháng lập kế hoạch mua sắm văn phòng phẩm cho công ty, chăm
sóc sức khoẻ cho toàn thể công nhân viên trong công ty.
+ Phòng kĩ thuật : Chuyên nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm và qui trình công
nghệ , đồng thời theo dõi , kiểm tra chất lợng sản phẩm , sản xuất qua từng khâu ,
từng giai đoạn công nghệ .Hàng tháng đề ra nhu cầu mua nguyên vật liệu cũng nh
định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm.
+Phòng KCS : Quản lí , kiểm tra chất lợng sản phẩm , vật t qua từng khâu theo
tiêu chuẩn của công ty.
+Phòng cơ điện : Theo dõi tình hình lắp đặt , sử dụng, bảo quản trang thiết bị
trong toàn công ty .Lập kế hoạch sửa chữa thiết bị của công ty.Quản lí mạng lới
điện của công ty.
Toàn công ty có 8 phân xởng sản xuất và một đội xây dựng đảm nhận những
chức năng và công việc riêng . Đứng đầu mỗi phân xởng là quản đốc phân xởng ,
có trách nhiệm lãnh đạo và quản lí mọi hoạt động của phân xởng theo hớng chỉ
đạo của giám đốc và các phòng ban có liên quan.Giúp việc cho quản đốc là cán bộ
kĩ thuật và các công nhân bổ trợ.
-Phân xởng cơ khí 1: chuyên sản xuất kìm điện 180,160,kìm KB30, đùi , đĩa xe
đạp , phụ tùng xe máy các loại.
-Phân xởng cơ khí 2 : Sản xuất mỏ lết các loại , phụ tùng xe máy , đồ gia dụng
bằng INOX.
24
-Phân xởng cơ khí 3 : Sản xuất kìm điện 180,160, quản lí các thiết bị nhiệt luyện
có tần số cao
-Phân xởng cơ khí 4 : Gia công thìa , dĩa INOX cho Nhật Bản.
- Phân xởng rèn dập : Tạo phôi cho các phân xởng cơ khí , quản lí hệ thống cung
cấp khí nén và các thiết bị đột dập .
-Phân xởng mạ :Trang trí bề mặt sản phẩm bằng các phơng pháp hoá học .
- Phân xởng dụng cụ : Sản xuất các loại dao cắt , gọt cho ngành cơ khí , khuôn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status