Tổ chức công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty May 40 - Pdf 10

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta trong những năm gần đây phát triển theo hớng mở làm
xuất hiện nhiều thành phần kinh tế khiến cho tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp tăng rõ rệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và vơn lên khẳng định vị trí
của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành nhằm giảm thiểu chi phí từ đó hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm
bảo yêu cầu chất lợng. Nghành xây dựng cơ bản trong điều kiện phát triển nh
hiện nay ngày càng giữ vai trò trong quá trình tạo ra cơ sở vật chất cho đất nớc
và là nghành có số vốn bỏ ra nhiều do đó công tác hạch toán chi phí lại càng
quan trọng nhằm chống thất thoát. Muốn thực hiện đợc các nhà quản lý cần
phải nhờ đến công cụ- kế toán- luôn đợc xác định là khâu trọng tâm trong đó kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng hàng
đâù với mục đích hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận
dụng tốt nguồn lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối -
u...giúp quản lý chi phí, giá thành theo từng công trình, từng giai đoạn, từ đó
đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật t, chi
phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng,
điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức đợc vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành, trong quá trính thực tập tại công ty cổ phần xây dựng số 1 đợc sự giúp đỡ
của các bác, các cô trong phòng kế toán và sự hớng dẫn tận tình của Thạc sỹ
Đặng Thế Hng em đã chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 1 cho chuyên đề
cuối khoá của mình. Đề tài gồm 3 phần:
Phần1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1.
SV: Lê Thị Minh Nguyệt Lớp: K39 21.06
Phần3: Phơng pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và

liệu, lao động, xe mắy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công
trình.
- Sản phẩm xây lắp đợc thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thờng đợc tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu t từ trớc, vì vậy tính chất
hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành
bàn giao đi vào sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp
về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau mà việc thực hiện chủ yếu
tiến hành ngoài trời do vâỵ chịu ảnh hởng của các điều kiện thiên nhiên, khách
quan, từ đó ảnh hởng đến việc quản lý tài sản; vật t, máy móc dễ bị h hỏng và
ảnh hởng đến tiến độ thi công.
- Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán
chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng
mục công trình.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên chi phối đến công tác kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Vì vậy hiện nay các
doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta thờng tổ chức sản xuất theo phơng thức khoán
gọn công trình, hạng mục công trình, khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị
trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lơng mà còn
có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ
phận nhận khoán.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
SV: Lê Thị Minh Nguyệt Lớp: K39 21.06
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là Biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết
khác để thực hiện sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản

quốc dân.
* Phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc nh thiết bị vệ sinh, thông
gió, điều hoà nhiệt độ
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi
công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao
máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lơng của công nhân điều khiển máy
thi công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công; chi phí
sửa chữa máy thi công
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên phát
sịnh ở tổ đội, công trờng xây dựng bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội; các
khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của
công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung
cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng; chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây
dựng.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng gánh chịu chi phí làm
cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành
Ngoài ra, chi phí sản xuất xây lắp có thể đợc phân loại theo mối quan hệ
giữa chi phí với đối tợng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất
xây lắp đợc chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
SV: Lê Thị Minh Nguyệt Lớp: K39 21.06
Hoặc ngời ta phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm sản xuất. Theo mối quan hệ này chi phí sản xuất đợc chia thành: Chi phí

nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí có liên
quan.
- Phơng pháp gián tiếp phân bổ chi phí sản xuất: áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này ngời ta phải chọn ra 1 tiêu chuẩn hợp
lý để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo công thức:
SV: Lê Thị Minh Nguyệt Lớp: K39 21.06Trong đó : C : là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i.
C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.


=
n
i
i
T
1
: là tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti : là đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i.
Đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ đợc lựa chọn tuỳ từng trờng hợp cụ
thể. Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn
phân bổ đợc lựa chọn.
Kết hợp đồng thời với phơng pháp tập hợp chi phí trên và để phù hợp với
đặc điểm hạch toán của ngành, trong doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng 1 số ph-
ơng pháp tập hợp chi phí sau:
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm (theo công trình, hạng
mục công trình): chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng công trình
hạng mục công trình riêng biệt, nếu chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế
sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật liệu khác cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào tổ chức tập hợp theo phơng pháp trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình đó theo giá trị thực tế. Đối với các vật liệu liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) phải phân bổ
cho từng đối tợng theo tiêu chuẩn hợp lý nh số lần sử dụng, định mức chi phí,
khối lợng xây lắp hoàn thành
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111.112.131 TK 152
SV: Lê Thị Minh Nguyệt Lớp: K39 21.06
Mua NVL không qua
kho
TK 1541
TK 152
TK 133
SV: Lª ThÞ Minh NguyÖt Líp: K39 – 21.06
TK 141(1413)
TK 621
Mua NVL nhËp kho NVL xuÊt dïng
cho s¶n xuÊt
SV: Lª ThÞ Minh NguyÖt Líp: K39 – 21.06
ThuÕ GTGT ®îc
khÊu trõ
CPNVLdïng cho SXKD
khi qto¸n T¦KLXL GK

TK 334 TK 154
TK 141(1413)
Tiền lương phải trả
cho công nhân XL
TK 622
Duyệt TƯ lương đội nhận khoán,
quyết toán lương TƯ cho đội
K/c CPNCTT
Chi tạm thời: là những khoản chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy nh: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển từ
công trờng này đến công trờng khác Những chi phí này có thể phân bổ dần
hoặc trích trớc theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và đội máy
có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy hoặc khối lợng của ca máy hoàn
thành đợc hạch toán giống nh bộ phận sản xuất phụ. Chi phí sử dụng máy thi
công tính cho các công trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc
khối lợng do máy đã hoàn thành hay tính khoán nội bộ.
Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà
giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng
máy thi công đợc hạch toán tơng tự nh chi phí SXC.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi tiết theo từng loại
máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã
quy định.
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử
dụng, phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1 ca/máy hoặc 1
đơn vị công việc hoàn thành.
SV: Lê Thị Minh Nguyệt Lớp: K39 21.06

1.2.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Là những chi phí có liên quan đếc việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi

TK6271 : Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp, đội sản xuất.
TK6272: Chi phí vật liệu
TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung:
SV: Lê Thị Minh Nguyệt Lớp: K39 21.06
SV: Lê Thị Minh Nguyệt Lớp: K39 21.06
TK 627
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 112,113,331
TK 111,112,138
TK 154
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Chi phí SXC không
được phân bổ
TK 334,338
TK 152,153,141
TK 214
TK 335
lương nhân viên quản lý và
các khoản trích theo lương
Xuất kho NVL, CCDC
cho đội quản lý XD
Chi phí KHTSCĐ
Trích trước
Các khoản giảm CP SXC
Kết chuyển CPSXC

Việc xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đuợc thực hiện bằng
phơng pháp kiểm kê cuối tháng và phụ thuộc vào phơng thức thanh toán sản
phẩm xây lắp giữa đơn vị nhận thầu và giao thầu.
Nếu phơng thức thanh toán là sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ
thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp cha hoàn thành theo quy định và giá
trị sản phẩm xây lắp dở dang là tổng chi phí từ khi khởi công cho đến cuối
tháng đó.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo những điểm dừng kỹ
thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp cha đạt tới điểm dừng đó
và đợc tính theo chi phí thực tế.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ đợc tiến hành nh sau:
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lợng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành.
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lợng xây lắp dở dang theo
mức độ hoàn thành.
- Tính chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi
phí doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy
định.
* Các loại giá thành sản phẩm xây lắp:
- Giá thành dự toán xây lắp
Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo định mức và khung giá để hoàn
thành khối lợng xây lắp. Định mức và khung giá đợc Nhà nớc quy định và
quản lý, áp dụng vào từng vùng lãnh thổ và dựa theo mặt bằng giá cả của thị
trờng.
SV: Lê Thị Minh Nguyệt Lớp: K39 21.06
Chi phí thực tế
của khối lư

- Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lợng xây lắp cụ
thể đợc tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phơng pháp tổ
chức thi côngvà quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt đựoc ở tại
doanh nghiệp, công tròng tại thời điểm bắt đầu thi công.
- Giá thành thực tế công tác xây lắp : là loại giá thành công tác xây lắp đợc tính
toán theo các chi phí thực tế của đơn vị xây lắp đã bỏ ra để thực hiện khối lợng
công tác xây lắp và đợc xác định theo số liệu của kế toán. Về nguyên tắc giá
thành thực tế công tác xây lắp không lớn hơn giá thành kế hoạch xây lắp .
1.4.2. Đối tợng tính giá thành và kỳ tình giá thành sản phẩm xây lắp
* Đối tợng tính giá thành: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở
các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối
tợng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tợng tính
giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành.
Ngoài ra đối tợng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng
SV: Lê Thị Minh Nguyệt Lớp: K39 21.06
=
x
Đơn giá
dự toán
Giá thành dự toán
công trình
Giá trị dự toán
công trình
=
ư

cho từng đối tợng. Trong các doanh nghiệp xây dựng thờng áp dụng phơng pháp
tính giá thành sau:
* Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn):
Đây là phơng pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây
lắp. Vì hiện nay sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc cho nên đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất thờng phù hợp với đối tợng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng ph-
ơng pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo ,
cách tính toán thực hiện đơn giản dễ dàng.
Theo phơng pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một
công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính thức
là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ
mà có khối lợng hoàn thành xây lắp bàn giao thì:
Giá thành thực tế = Chi phí thực tế + Chi phí thực - Chi phí
SV: Lê Thị Minh Nguyệt Lớp: K39 21.06
của KLXL hoàn
thành bàn giao
dở dang đầu kỳ
tế phát sinh
trong kỳ
thực tế dở
dang cuối
kỳ
Trong trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhng giá
thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn
cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kĩ thuật đã quy định cho
từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công
trình.
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng(ĐĐH):
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp doanh nghiệp nhận

định mức
* Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp với công việc xây dựng các công
trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra cho các đội sản
xuất khác nhau. Khi đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất,
còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Để tính giá thành sản phẩm cuối cùng phải tổng hợp chi phí sản xuất trừ
đi chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi
phí thực tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ. Công thức tính nh sau:
Z = D đk + C1 + C2 + + Cn Dck
Trong đó:
SV: Lê Thị Minh Nguyệt Lớp: K39 21.06
Z: giá thành thực tế của toàn bộ công trình
D đk: chi phí thực tế sản phẩm ở dang đầu kỳ
C1,C2, Cn: là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục
công trình của một công trình.
Dck: chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng

Tùy theo đặc điểm SXKD, điều kiện của mình mà doanh nghiệp áp dụng
hình thc sổ kế toán cho phù hợp. Đồng thời cũng tuỳ từng hình thức kế toán mà
sử dụng các loại sổ khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cho phù hợp. Cụ thể:
*Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
Sổ Nhật ký chung: dung để ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện việc phẩn ánh theo
quan hệ đối ứng TK làm căn cứ ghi sổ Cái.
Sổ Cái tài khoản: đợc mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status