Nghiên cứu đặc điểm nhiễm trùng ở bệnh nhi lơxêmi cấp sau điều trị tấn công tại viện huyết học truyền máu trung ương, giai đoạn 2009 2014 - Pdf 48

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lơxêmi cấp là một nhóm bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh và tích lũy
trong tủy xương và ở máu ngoại vi của những tế bào tạo máu chưa trưởng
thành, ác tính. Đây là bệnh ung thư phổ biến nhất ở trẻ em, chiếm khoảng 1/3
các bệnh ác tính trong nhi khoa [1].
Nhiễm trùng làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống chung sau điều trị, giảm
chất lượng cuộc sống và tăng chi phí điều trị, vì vậy việc khống chế nhiễm
trùng đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị hỗ trợ các bệnh nhân lơxêmi
cấp. Điều quan trọng là việc lựa chọn phác đồ kháng sinh dự phòng và điều trị
nhiễm trùng phụ thuộc vào đặc điểm nhiễm trùng của đối tượng và mô hình
tác nhân gây bệnh của từng cơ sở điều trị [2], [3], [4], [5], [6], [7]. Năm 2004,
theo các nghiên cứu của Tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư Châu Âu
(EORTC) đã chứng minh, mô hình vi sinh vật phân lập được thay đổi gần như
2-3 năm/ lần [8].
Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương hiện nay đang điều trị một
số lượng lớn bệnh nhi bị lơxêmi cấp. Để có những thông tin về tình trạng
nhiễm trùng trong quá trình điều trị lơxêmi cấp, góp phần giúp các bác sĩ
lâm sàng có định hướng sớm về loại vi sinh vật thường gây nhiễm trùng, từ
đó có thể sử dụng kháng sinh sớm và hiệu quả, chúng tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm nhiễm trùng ở bệnh nhi lơxêmi cấp sau điều trị tấn
công tại Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương, giai đoạn 2009-2014”
với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm nhiễm trùng ở bệnh nhi lơxêmi cấp sau điều trị
tấn công tại Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương.
2. Bước đầu tìm hiểu một số yếu tố liên quan đển nhiễm trùng ở
bệnh nhi lơxêmi cấp.


2


3

- Da xanh, mệt mỏi;
- Sốt và nhiễm trùng;
- Chảy máu và bầm tím;
- Đau xương, khớp: hay gặp đau dọc các xương dài. Có thể có biểu hiện
đau khớp, dễ nhầm với thấp khớp cấp;
- Gan to, lách to, hạch to;
- Đau đầu, buồn nôn và nôn: do tế bào ung thư thâm nhiễm vào thần
kinh trung ương;
- Phì đại lợi: tế bào ung thư thâm nhiễm vào lợi làm sưng lợi, đau và
chảy máu, nếu thâm nhiễm vào da sẽ tạo thành các nốt sẩn, thẫm màu.
1.1.2.2. Triệu chứng cận lâm sàng
Các xét nghiệm huyết học giúp chẩn đoán xác định
a. Huyết đồ
Hồng cầu, hemoglobin: giảm từ vừa đến nặng, hồng cầu kích thước bình
thường, bình sắc.
Số lượng bạch cầu tăng, giảm hoặc có thể bình thường, xuất hiện bạch
cầu non ra máu ngoại vi (90% bệnh nhân).
Số lượng tiểu cầu giảm, hoặc có thể bình thường.
b. Tủy đồ
- Thường giàu tế bào, đôi khi có thể nghèo tế bào;
- Tăng sinh tế bào tạo máu non, ác tính;
- Lấn át các dòng tế bào máu bình thường.
c. Hóa học tế bào
Các phương pháp nhuộm thường sử dụng gồm: Peroxydase, Periodic acid –
Schiff , Soudan đen, Esterase đặc hiệu và không đặc hiệu.



5

- Ngoài ra trong quá trình điều trị, người ta còn xếp LXM cấp dòng
lympho thành các nhóm nguy cơ: nguy cơ tiêu chuẩn, nguy cơ cao dựa vào
lượng tế bào blast còn trong tủy ở ngày điều trị thứ 7, 21 hoặc dựa vào mức
tồn dư tối thiểu của bệnh ở ngày thứ 21.
 Lơxêmi cấp dòng tủy:
Theo phân loại FAB: được chia thành 7 nhóm từ dựa vào nguồn gốc và sự
trưởng thành tế bào. Phân loại này vẫn được sử dụng rộng rãi, tuy nhiên không
bao hàm được các yếu tố tiên lượng cần thiết trong quá trình điều trị.
WHO đã đưa ra xếp loại mới cho LXM cấp dòng tủy như sau [11]:
- LXM cấp dòng tủy có những đột biến di truyền đặc hiệu, như t(8;
21)(q22;q22);

RUNX1-

t(16;16)(p13.1q22);

RUNX1T1,

CBFB-MYH11,

inv(16)(p13.1q22)

t(15;17)(q22;q12);

hoặc

PML-RARA,


- Etoposide: 100mg/m2.
1.1.4.2. Điều trị hỗ trợ
- Truyền các chế phẩm máu: khối hồng cầu, khối tiểu cầu, huyết tương…
- Điều trị sốt giảm BCTT ngay bằng kháng sinh phổ rộng theo kinh nghiệm;
- Nhiễm trùng có bằng chứng: dùng theo kết quả kháng sinh đồ;
- Kháng sinh chống nấm: sốt giảm BCTT kéo dài đã dùng kháng sinh
phổ rộng trên 3 ngày hoặc cấy máu cho kết quả nấm dương tính;
- Dự phòng nhiễm trùng: đảm bảo chống lây chéo bệnh viện, chăm sóc
vệ sinh cá nhân, sử dụng kháng sinh dự phòng theo khuyến cáo. Tiêm chủng
khi bệnh ổn định, không tiêm vacxin sống giảm độc lực trong giai đoạn điều
trị hóa chất;
- Dinh dưỡng: bệnh nhân cần chế độ ăn giàu năng lượng, dễ hấp thu, đủ
vitamin và chất xơ.
1.2. Nhiễm trùng ở bệnh nhi lơxêmi cấp
1.2.1. Sốt
Đặc điểm cơ bản nhất của điều hòa thân nhiệt ở trẻ em là trung tâm
điều nhiệt chưa trưởng thành, rất dễ bị tác động, dễ sốt cao ngay cả khi
nhiễm khuẩn nhẹ.


7

Ở những trẻ suy giảm miễn dịch, sốt có thể là biểu hiện duy nhất của
nhiễm trùng. Sốt có thể do các nguyên nhân khác (tế bào ung thư tiết ra các
chất trung gian hóa học gây sốt, hóa chất điều trị,…), nhưng bệnh nhân nhiễm
trùng thường bao giờ cũng có phản ứng sốt hơn là các biểu hiện khác. Phản
ứng viêm làm giải phóng các cytokine như interleukine và các phản ứng phân
giải u từ đại thực bào, tế bào lympho gây ra tình trạng sốt của cơ thể vật chủ.
1.2.2. Tác nhân nhiễm trùng
Mỗi trung tâm điều trị có mô hình dịch tễ về nhiễm trùng khác

aeruginosa

Enterococcus

Klebsiella

spp

spp

Corynebacterium Enterobacter
spp

spp

Bacillus spp

Anaerobes

Clostridium spp

Nấm

spp

Varicella-zoster

Zygomycetes Cytomegalovirus

Fusarium spp

phổ rộng có thể bị thay đổi vi khuẩn chí ở các khoang tự nhiên của cơ thể.
Đây là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng tương ứng của các loại vi khuẩn
Gram (-). Tuy nhiên hầu hết các bệnh nhân bị nhiễm trùng do vi khuẩn Gram
(-) đường ruột thường không có triệu chứng lâm sàng điển hình.
Pseudomonas aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh) là những trực khuẩn
bắt màu gram âm, mảnh, thẳng hoặc hơi cong, hai đầu tròn. P.
aeruginosa có ở khắp nơi trong bệnh viện như ở đầu các ống thông, máy khí
dung, máy hút ẩm, bình chứa nước, vòi nước máy, thậm chí trong cả một số
loại dung dịch được pha chế hoặc bảo quản không tốt. Chúng là loại vi khuẩn
gây bệnh có điều kiện, khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch tự nhiên hoặc mắc
phải, vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương hở. Tại chỗ xâm nhập
chúng gây viêm có mủ, mủ có thể màu xanh.
Theo báo cáo tình hình nhiễm khuẩn tại Viện Huyết học- Truyền máu
Trung ương năm 2012, vi khuẩn Gram (-) là loại gây nhiễm trùng thường gặp
nhất [16], cả nhiễm trùng huyết cũng như nhiễm trùng khu trú ở đường tiêu
hóa, hô hấp, tiết niệu. Trong đó, đứng đầu là E.coli và Klebsiella pneumoniae,


9

Pseudomonas aeruginosa là tác nhân gây nhiễm trùng đứng hàng thứ 3 trong
các loài tác nhân gây bệnh, ngoại trừ nấm.
Các kháng sinh họ beta- lactam là những kháng sinh hàng đầu được
chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn do trực khuẩn đường ruột. Tuy nhiên sau
một thời gian điều trị, ngày càng xuất hiện nhiều chủng kháng thuốc. Trực
khuẩn Gram (-) kháng beta-lactam do một hoặc phối hợp nhiều cơ chế đề
kháng như: sinh beta-lactamase, giảm khả năng gắn PBP (penicillin binding
protein), giảm tính thấm của màng nguyên tương, trong đó sản sinh betalactamase là cơ chế chính.
Hiện nay ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới đã xuất hiện các
chủng trực khuẩn Gram (-) sinh beta- lactamase phổ mở rộng (ESBL:

1.2.2.3. Vi khuẩn yếm khí
Nhiễm trùng do vi khuẩn yếm khí cũng có thể gặp ở bệnh nhân bệnh
máu ác tính nhưng với tỷ lệ thấp, chiếm 5- 10% các nhiễm trùng do vi khuẩn.
Phần lớn những vi khuẩn này cư trú bình thường trong đường tiêu hóa, chiếm
tỷ lệ 90% vi khuẩn trong phân. Chúng thường là tác nhân của nhiễm trùng
trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc, apxe trong ổ bụng, viêm mô tế bào hoặc
apxe quanh trực tràng. Các vi khuẩn yếm khí hay gây nhiễm trùng ở những
bệnh nhân có tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa do hậu quả của hóa trị liệu
hay sự xâm nhập của tế bào ác tính. Thường gặp nhất là Clostridium dificile,
vi khuẩn này ít gây ra nhiễm trùng huyết hoặc tổn thương khu trú mà thường
gây ỉa chảy do tác dụng của độc tố, từ đó có thể gây tử vong ở những bệnh
nhân giảm BCTT.
1.2.2.4. Nấm
Nấm là tác nhân gây bệnh thứ hai, đứng sau vi khuẩn. Những bệnh
nhân giảm BCTT kéo dài trên một tuần có nguy cơ cao bị nhiễm nấm, thường
gặp loài Candida và Aspergillus. Bình thường Candida cư trú trong đường
tiêu hóa hay hầu họng, nhưng một số tác nhân nhất định tác động tới bệnh
nhân làm thay đổi môi trường sống bình thường của loại nấm này, từ đó


11

chúng có thể gây nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng đường tiêu hóa ở những
bệnh nhân giảm BCTT kéo dài. Loài Aspergillus bình thường không nằm trên
đường tiêu hóa mà dễ mắc phải từ tác nhân bên ngoài có trong môi trường
bệnh viện, Aspergillus thường gây nhiễm trùng phổi nhiều hơn [19].
Nhiễm nấm ở bệnh nhân điều trị hóa chất rất khó chẩn đoán, diễn biến
lâm sàng nặng, kháng sinh điều trị có nhiều tác dụng phụ, vì vậy tỉ lệ tử vong
do nhiễm nấm, đặc biệt nhiễm nấm máu rất cao. Để chẩn đoán tình trạng
nhiễm nấm xâm nhập, có các mức độ sau [20]:

+ Test gián tiếp (tìm kháng nguyên hoặc thành phẩn vỏ tế bào nấm):
kháng nguyên galactomannan tìm thấy trong huyết tương, huyết thanh,
dịch rửa phế quản, dịch não tủy.
+ Các bệnh nhiễm nấm xâm nhập khác ngoài Cryptococcosis và
Zygomycoses: β –(1-3) – D glucan tìm thấy trong huyết thanh.
Nhiễm nấm thường gây ra tình trạng nhiễm trùng nặng, bệnh nhân có
nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời. Do đó FDA đã khuyến
cáo nên điều trị kháng sinh chống nấm theo kinh nghiệm ngay khi nghi ngờ
tình trạng nhiễm nấm hoặc khi đã điều trị kháng sinh phổ rộng mà bệnh nhân
vẫn sốt dai dẳng trên 96h [21].
1.2.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm trùng ở bệnh nhi lơxêmi cấp
1.2.3.1. Tình trạng suy giảm miễn dịch trong quá trình điều trị
Đáp ứng miễn dịch của cơ thể là một hệ thống phức tạp, bao gồm miễn
dịch tế bào và miễn dịch dịch thể.
Trẻ em lơ xê mi cấp bị suy giảm hệ thống miễn dịch do ung thư, do
thuốc điều trị ung thư, hoặc do cả hai.
Vai trò của tình trạng giảm BCTT gây tăng nguy cơ nhiễm trùng nặng
đã được nhận biết từ những năm 60. Nhiễm trùng cũng được phân thành hai
nhóm- nhiễm trùng giảm BCTT và nhiễm trùng không giảm BCTT.
 Tình trạng giảm BCTT trong lơ xê mi cấp
Trong thực hành lâm sàng điều trị sốt giảm bạch cầu trung tính ở bệnh
nhi ung thư, được gọi là giảm bạch cầu trung tính khi [22]:


13

- Số lượng bạch cầu trung tính dưới 0,5 G/L
- Hoặc số lượng bạch cầu trung tính được tiên đoán là sẽ giảm đến mức
dưới 0,5 G/L trong vòng 48h tới.
 Ý nghĩa của giảm BCTT

hợp số lượng BCTT cũng ở mức đó nhưng kéo dài trên 4 tuần. Ngược lại, số
lượng BCTT giảm dưới 0,1G/L dù chỉ trong vài ngày cũng đi kèm nguy cơ
nhiễm khuẩn cao. Tỷ lệ số ngày bị nhiễm trùng giảm một cách đáng kể khi số
lượng BCTT tăng [22].
1.2.3.2. Yếu tố môi trường
Môi trường xung quanh bệnh nhân là những nguồn vi khuẩn bên ngoài
cơ thể có thể tới cư trú hoặc gây ra nhiễm trùng trên bệnh nhân bị lơ xê mi
cấp. Tác nhân nhiễm trùng có thể mắc phải từ người (bệnh nhân khác, nhân viên
y tế) hoặc từ môi trường: những đồ vật bị nhiễm bẩn, thức ăn, nước hoặc không
khí. Bất cứ vị trí ẩm ướt nào trong môi trường bệnh viện cũng cung cấp một môi
trường màu mỡ cho sự tồn tại và nhân lên của các trực khuẩn Gram (-), đặc biệt
là Pseudomonas aeruginosa và các vi khuẩn thuộc nhóm Klebsiella,
Enterobacter, Serratia. Trên 50% bệnh nhân lơxêmi cấp trở thành người mang
Pseudomonas aeruginosa trong khi đang điều trị trong môi trường bệnh viện.
1.2.3.3. Yếu tố tuổi
Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, đặc biệt là dưới 3 tháng tuổi, do có sự chưa hoàn
thiện về hệ thống miễn dịch nên khả năng mắc nhiễm trùng cao hơn các trẻ
khác. Bản chất của mối liên quan giữa tuổi và nhiễm trùng ở bệnh nhi điều trị
hóa chất cũng là sự suy giảm miễn dịch đáp ứng với nhiễm trùng.
Hệ thống đáp ứng miễn dịch do lympho B và lympho T chịu trách
nhiệm. Sự suy giảm lượng kháng thể do lympho B sản xuất làm bệnh nhân
tăng nguy cơ nhiễm vi khuẩn, nấm và virus. Suy giảm lympho T làm giảm
khả năng đáp ứng miễn dịch tế bào, làm tăng nguy cơ nhiễm nấm và virus.
1.2.3.4. Yếu tố dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng là một yếu tố quan trọng cần cân nhắc trong
điều trị ung thư ở trẻ em vì dinh dưỡng kém sẽ làm đứa trẻ mệt mỏi, giảm


15



16

Tại các nước Bắc Âu, theo Christensen MS và cộng sự (2005), nghiên
cứu 1652 trẻ bị lơxêmi cấp dưới 15 tuổi, có 56 trẻ tử vong (3%) trong đó 19
trẻ tử vong trong giai đoạn tấn công (1%), 37 trẻ tử vong trong giai đoạn lui
bệnh (2%) và nhiễm trùng là nguyên nhân chính gây tử vong [26].
Theo Conter V và cộng sự (2004), tỷ lệ tử vong do nhiễm trùng là 3%.
Có 48% bệnh nhân bị nhiễm trùng nhiều hơn một cơ quan [27].
Theo Chong CY (1998), tại Singapore, tỷ lệ nhiễm trùng gặp 61%, sốt
không rõ nguyên nhân gặp 39%, và 48% nhiễm trùng có bằng chứng vi khuẩn
và phần lớn là do vi khuẩn Gram (-) [28].
Tại Việt Nam:
Lê Thanh Chang, Huỳnh Nghĩa, Bùi Trang Tước, năm 2006, nghiên
cứu trên 47 bệnh nhân trẻ em lơxêmi cấp dòng lympho sau điều trị tấn công,
tỷ lệ nhiễm trùng là 95,7% [29].
Bùi Ngọc Lan, nghiên cứu 98 trẻ LXM cấp dòng lympho nguy cơ tiêu
chuẩn trong giai đoạn tăng cường muộn, sốt nhiễm trùng gặp ở 55% trẻ, trong
giai đoạn tấn công nhiễm trùng gặp 77,6%, tử vong trong giai đoạn tấn công
là 12%, chủ yểu là do nhiễm trùng [30].
Phan Thị Hoài Thu, năm 2011, nghiên cứu 134 bệnh nhi lơxêmi cấp
dòng lympho, giai đoạn tấn công thấy 40% có biểu hiện nhiễm trùng có bằng
chứng vi sinh vật, trong đó vi khuẩn Gram (-) chiếm 61,2 % [31].
Vũ Thị Như Luyến năm 2011, nghiên cứu nhiễm trùng do vi khuẩn trên
176 bệnh nhi ung thư máu điều trị hóa chất, tỷ lệ nhiễm trùng là 65% [32].


17

Chương 2

- Soi, cấy phân;
- Chụp X-quang tim phổi, Xquang, siêu âm bụng…


18

Tiếp tục theo dõi nhiệt độ và biểu hiện nhiễm trùng, nếu các ngày sau
bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng ở vị trí khu trú nào đó thì tùy thuộc vị trí
nhiễm trùng mà làm các xét nghiệm như trên.
Tất cả các xét nghiệm đã được làm lần 1, nếu cho kết quả âm tính, trên
lâm sàng bệnh nhân vẫn còn sốt và nghi ngờ nhiễm trùng thì làm lại lần 2, 3.
Song song với thăm khám và làm xét nghiệm xác định nhiễm trùng, bệnh
nhân được làm các xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, sinh hóa và đông
máu huyết tương để theo dõi diễn biến của BCTT và chức năng gan, thận…
Theo dõi tiến triển của nhiễm trùng và xác định thời điểm hết nhiễm trùng:
- Bệnh nhân hết sốt;
- Không còn biểu hiện nhiễm trùng trên lâm sàng và xét nghiệm.
Bệnh nhân trong tình trạng rất nặng, xin về, tử vong tại nhà được tính là
bệnh nhân tử vong.
2.2.4. Các chỉ số nghiên cứu
- Số lượng tuyệt đối bạch cầu đoạn trung tính: trước điều trị, ngày bắt
đầu điều trị (d0), ngày thứ 2 (d2), ngày thứ 4 (d4)…Trường hợp đặc biệt, khi
BCTT đang có xu hướng giảm nhanh: xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu
hàng ngày.
- Tình trạng sốt: nhiệt độ, thời điểm sốt (vào ngày thứ bao nhiêu của điều
trị, có liên quan đến truyền hóa chất hay không…), số lần sốt/ngày, tính chất
sốt: sốt cao, sốt liên tục, sốt dai dẳng…, các biểu hiện đi kèm sốt: gai rét, rét
run, nổi vân tím…
- Các biểu hiện nhiễm trùng: hội chứng nhiễm trùng, ho đờm, tiểu buốt,
rắt, viêm mô mềm, ổ nhiễm khuẩn trên da…

- Tình trạng dinh dưỡng v.v…

Mục tiêu 1:

Mục tiêu 2:

Mô tả đặc điểm nhiễm trùng, vị trí

Các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng:

nhiễm trùng, tác nhân gây nhiễm trùng,

BCTT, tuổi, giới, dinh dưỡng

tình trạng nhạy cảm kháng sinh, v.v..


20

2.3. Tiêu chuẩn áp dụng
2.3.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán lơxêmi cấp
Theo WHO 2001: chẩn đoán xác định lơxêmi cấp khi có ≥ 20% tế bào
non ác tính trong tổng số các tế bào có nhân trong tủy [9]
2.3.2. Tiêu chuẩn nhiễm trùng
a. Xếp loại nhiễm trùng [33]
- Nhiễm trùng dựa vào lâm sàng: được định nghĩa là sốt kèm theo có
biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng được xác định không rõ ràng khi tác nhân
gây bệnh không xác định được như viêm phổi, viêm mô tế bào.
- Nhiễm trùng dựa vào vi sinh vật: được định nghĩa là nhiễm trùng xác
định được vị trí nhiễm trùng và xác định được tác nhân gây bệnh.

mủ màng phổi.
+ Và có ít nhất một trong các dấu hiệu sau:


21

.

Xuất hiện đờm mủ mới hoặc thay đổi tính chất đờm;

.

Cấy máu dương tính;

.

Phân lập được tác nhân gây bệnh từ dịch tiết đường hô hấp.

- Nhiễm trùng đường hô hấp trên: có ít nhất 2 trong các triệu chứng sau: sốt,
ban đỏ, đau họng, ho, chảy nước mũi trong, khàn tiếng, dịch mủ trong họng.
- Nhiễm trùng họng, miệng: phải đáp ứng ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:
+ TC1: cấy dịch từ vùng viêm dương tính.
+ TC2: có ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau: apxe, loét, tăng các nốt,
mảng trắng do viêm ở niêm mạc, và có vi khuẩn trên nhuộm gram.
- Nhiễm trùng đường tiêu hóa: phải đáp ứng ít nhất 1 trong các tiêu
chuẩn sau:
+ TC1: tiêu chảy cấp tính (phân lỏng trên 12h), có hoặc không có nôn.
+ TC2: có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau: buồn nôn, nôn, đau bụng.
Và có ít nhất 1 trong các dấu hiệu sau:
.

nhuộm, soi, xác định vi khuẩn Gram (-), Gram (+) và định hướng loài vi
khuẩn -> định danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ bằng máy Vitek.
b. Nấm
Bệnh phẩm được nuôi cấy trong môi trường thường, sau đó nhuộm soi
xác định chủng nấm và làm kháng đồ.
2.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Cân nặng (kg)
BMI =

Chiều cao (m) x chiều cao (m)

Đánh giá mức độ dựa theo bảng BMI theo tuổi, theo giới, theo tiêu
chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới.
2.4. Một số kỹ thuật áp dụng
Tất cả các qui trình xét nghiệm vi sinh để phân lập tác nhân gây nhiễm
trùng đều tuân theo qui trình chuẩn của khoa Vi sinh- Viện HH- TM TƯ.
- Cấy máu:
+ Thời điểm lấy máu: lấy máu khi bệnh nhân đang sốt cao, đúng thời
kỳ vi khuẩn đang lưu hành trong máu nhiều nhất. Nếu nhiệt độ dao
động, lấy máu lúc sốt cao nhất.
+ Số lần cấy máu: có thể cấy máu nhiều lần trong một ngày, mỗi lần lấy
1 bộ gồm 2 mẫu máu tại 2 vị trí khác nhau, trong vòng 5 phút, vào


23

giai đoạn đầu của bệnh. Tối thiểu mỗi bệnh nhân cần lấy 1 bộ (2 mẫu)
cấy máu, không bao giờ chỉ định cấy 1 mẫu máu.
+ Đảm bảo kỹ thuật vô trùng khi lấy máu.
+ Lấy đủ số lượng máu cần thiết: lấy từ 1-3ml máu, cho vào lọ cấy máu

3.1.1. Đặc điểm đối tượng theo giới
Trong 270 bệnh nhân nghiên cứu, có 153 trẻ nam- chiếm 57%, 117 trẻ
nữ- chiếm 43%.

Biểu đồ 3.1: Đặc điểm đối tượng theo giới


25

3.1.2. Đặc điểm đối tượng theo tuổi

Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng theo tuổi
Trong 270 đối tượng nghiên cứu, bệnh nhi ở lứa tuổi dưới 5 tuổi
chiếm tỷ lệ 48,9%, lứa tuổi từ 5 đến 10 tuổi và lứa tuổi trên 10 chiếm
24,1% và 27,0%.
3.1.3. Phân bố đối tượng theo nhóm bệnh
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng theo nhóm bệnh
Nhóm bệnh

Số bệnh nhi

Tỷ lệ (%)

LXM cấp dòng tủy

112

41,5

p


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status