Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn xã cự khê, huyện thanh oai, thành phố hà nội - Pdf 51

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

BÙI THỊ NGỌC

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CỰ KHÊ,
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHÔ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội - Năm 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

BÙI THỊ NGỌC

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CỰ KHÊ,
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHÔ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM ANH TUẤN



iii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của TS. Phạm Anh Tuấn trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Qua đây
em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy. Em chúc thầy luôn luôn mạnh khỏe,
đạt được nhiều thành công trong công tác giảng dạy và trong cuộc sống.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo những người đã truyền đạt cho
chúng em những kiến thức bổ ích trong suốt khóa học vừa qua.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị cán bộ Trung tâm phát triển
quỹ đất huyện Thanh Oai , Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Thanh Oai,
các anh chị cán bộ Phòng tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Oai, gia đình và
những người bạn đã giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Em Xin Chân Thành Cảm Ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

Bùi Thị Ngọc

năm 2018


iv

MỤC LỤC

v

1.2.5. Nhận xét, đánh giá chung.................................................................................... 19
1.3. Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trong khu vực và
một số tổ chức ngân hàng .......................................................................................... 20
1.3.1. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) ................ 20
1.3.2. Trung Quốc.......................................................................................................... 22
1.3.3. Nhật Bản .............................................................................................................. 22
1.3.4. Đánh giá chung.................................................................................................... 24
1.3.5. Một số bài học từ chính sách của một số nước và tổ chức quốc tế về thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư....................................................................................... 24
1.4. Tình hình về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội . 26
1.4.1. Khái quát kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................... 26
1.4.2.Công tác tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................................ 29
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 32
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 32
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 35
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Oai ..................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 37
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh
hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng ..................................... 38
3.2. Thực trạng quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai huyện Thanh Oai ....... 39
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai .................................................................................... 39

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 76
PHỤ LỤC ........................................................................ Error! Bookmark not defined.


vii

THÔNG TIN LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Bùi Thị Ngọc
Lớp: CH2B.QĐ
Khóa: 2
Cán bộ hướng dẫn: TS. Phạm Anh Tuấn
Tên đề tài: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành
phố Hà Nội.
Thông tin luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai,
thành phố Hà Nội; Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư rên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai,
thành phố Hà Nội./.


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Các chữ viết tắt

Ký hiệu


6

Quyền sử dụng

QSD

7

Tái định cư

TĐC

8

Ủy ban nhân dân

UBND


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Diện tích cơ cấu đất đai năm 2017 của huyện Thanh Oai ......................... 43
Bảng 3.2: Xác định đối tượng thu hồi đất được bồi thường và không được bồi
thường tại 02 dự án ................................................................................................... 56
Bảng 3.3: Tổng hợp số tiền được bồi thường, hỗ trợ ................................................... 57
Bảng 3.4: Tổng hợp kinh phí, giá trị bồi thường trợ về cây, hoa màu, tài sản vật kiến
trúc, di chuyển mộ tại 02 dự án ..................................................................................... 58
Bảng 3.5: Kinh phí bồi thường, hỗ trợ & tái định cư chi tiết như sau: ........................ 59

cực và tiêu cực.
Chính sách bồi thường của Nhà nước, việc thực thi chính sách, pháp luật của
các địa phương còn một số nơi chưa thực sự thỏa đáng cũng là nguyên nhân gây nên
những bất hợp lý, nhiều vụ khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đông người, kéo dài tạo ra
những điểm nóng về chính trị, xã hội. Một chính sách hợp lý phải bảo đảm hài hòa
giữa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, nhưng đồng thời
cũng phải có tác dụng ngăn chặn những người có tư tưởng cơ hội, lợi dụng nhu cầu
bức thiết của Nhà nước để đưa ra những đòi hỏi bất hợp lý.
Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã xây dựng, ban hành và triển khai nhiều
văn bản chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người có đất bị
thu hồi. Những bất cập đã được chỉnh sửa, bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng
được những đòi hỏi của thực tế. Tuy nhiên, công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ,
tái định cư cho người có đất bị thu hồi vẫn là những vấn đề nóng, gây nên sự chú ý
của xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến niền tin của dân chúng vào chính quyền sở tại
cũng như cơ quan nhà nước nói chung.


2
Để tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có
đất bị thu hồi cần phải có nhiều nghiên cứu ở các địa phương khác nhau, chuyên sâu
về các khía cạnh khác nhau, trên cơ sở đó đánh giá đúng, đủ, khách quan thực trạng
công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư; nắm rõ bản chất của các vấn đề còn bất cập.
Trong những năm qua, huyện Thanh Oai, Hà Nội là khu vực có nhiều các dự
án đầu tư xây dựng công trình được triển khai. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi thu hồi đất gặp không ít khó khăn. Nhiều khi đã trở thành vấn đề nóng về xung
đột giữa dân cư với chủ đầu tư, chính quyền địa phương.
Dự án Thanh Hà Cienco 5 là dự án quan trọng với tỉnh Hà Tây, huyện Thanh
Oai, góp phần hoàn chỉnh hệ thống đường giao thông, tạo đà mạnh mẽ phát triển hạ
tầng đô thị, là điểm nhấn hiện đại tạp chuyển biến cơ bản về bộ mặt cảnh quan đô thị.
Vì vậy, việc thực hiện đề tài: “ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp

tư. Cũng như chuyển giao công nghệ tiên tiến. Cơ cấukinh tế chuyển dịch tích cực
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa vớitỉ trọng giá trị thương mại – du lịch –
công nghiệp ngày càng cao. Đây cũnglà nguyên nhân chính mà thời gian qua thành
phố phải thu hồi rất nhiều diệntích đất phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, việcthực hiện thu hồi, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi
thu hồi đất đểthực hiện một số dự án trên địa bàn huyện để từ đó đánh giá được thực
trạngcông tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện
còngặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải có những giải pháp để hoàn thiện. Chínhvì
vậy nghiên cứu đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và táiđịnh cư trên
địa bàn huyện để từ đó đánh giá được thực trạng công tác thu hồiđất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, tình hình giải quyết việc làm và việc sửdụng tiền đền bù của các
hộ dân có đất bị thu hồi. Đánh giá những khó khăn,tồn tại và tìm hiểu nguyên nhân
của nó từ đó đề xuất một số giải pháp nhằmnâng cao hiệu quả của công tác thu hồi
đất, GPMB thực hiện các dự án trênđịa bàn huyện.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [20].
Giáo trình luật đất đai năm 2005 – Trường đại học Luật Hà Nội đưa ra định
nghĩa về thu hồi đất như sau: “thu hồi đất là văn bản hành chính của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi
ích của Nhà nước của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp luật đất
đai của người sử dụng đất” [14].
1.1.1.2. Bồi thường

dạng và phức tạp. Nó thể hiện nhau đối với mỗi dự án, liên quan trực tiếp đến lợi ích
của các bên tham gia và lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội
a) Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật
độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng:
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành,
hoạt động sản xuất chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường
có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với
những đặc điểm của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
b) Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất chính, trong khi trình đọ sản xuất thấp, khó có thể chuyển đồi nghề nghiệp nên
tâm lý dân cư là giữ đất sản xuất. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng đa
dạng, phong phú nên khó có thể định giá chính xác.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.3.1. Một số yếu tố chính sách trong quản lý nhà nước về đất đai
 Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó


6
- Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
- Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1987, 1993,2003 và đã ba lần
Quốc hội sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai vào các năm 1998; năm

mà Nhà nước đóng vai trò tổ chức, quản lý. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB
nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu
như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không
chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực
hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa đảm bảo công bằng, dân chủ, văn minh trong
bồi thường giải phóng mặt bằng và cũng là công việc mà hoạt động quản lý nhà nước
có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất
đai trên hai khía cạnh:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo
quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có
quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
 Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử
dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử
dụng đất.
- Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi
thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là


8



9
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường giải phóng mặt bằng không
được làm tốt sẽ làm cho công tác giải phóng mặt bằng ách tắc, dẫn tới không có mặt
bằng đầu tư, làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
1.1.3.3. Thị trường bất động sản
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung- cầu bất động sản
trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch
trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà
cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách tái định cư
và bồi thường.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động
tới giá đất tính bồi thường.
1.2. Cơ sở pháp lý công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Thời kỳ 1993 đến 2003
Hiến pháp 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường,
GPMB qua những điều, khoản quy định cụ thể như sau:
- Điều 17: “Đất đai.. thuộc sở hữu toàn dân”.
- Điều 23: “… Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá
nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường”.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông
qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Với quy định “đất có giá” và
người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất quan
trọng đối với công tác bồi thường, GPMB của Luật Đất đai năm 1993.
Luật đất đai 1993 quy định “đất có giá” đã tạo sự đổi mới có ý nghĩa rất quan

+ Trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi;
+ Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, di
chuyển, GPMB.
Hình thức bồi thường thiệt hại về đất: Khi Nhà nước thu hồi đất thì tùy từng


11
trường hợp cụ thể mà người có đất bị thu hồi được bồi thường bằng tiền, nhà ở hoặc
bằng đất. Khi bồi thường bằng nhà ở hoặc bằng đất mà có sự chênh lệch về giá trị
thì phần chênh lệch giá trị được thanh toán bằng tiền.
Về điều kiện được bồi thường: Chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
có nhiều thay đổi qua các thời kỳ lịch sử, công tác quản lý, sử dụng đất còn nhiều
bất cập, do đó trong nghị định số 22/1998//NĐ - CP đã quy định rất cụ thể, chi tiết
các trường hợp được bồi thường thiệt hại về đất đai tài sản.
*Về giá đất để tính bồi thường thiệt hại: Giá đất để tính bồi thường thiệt hại
được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của Chính phủ
kèm theo với hệ số K để đảm bảo giá đất tính bồi thường phù hợp với khả năng sinh lợi
và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương.
*Về tái định cư: Nghị định số 22/1998/NĐ-CP quy định Nhà nước chuẩn bị
đủ điều kiện để lập khu TĐC (bao gồm quỹ đất, quỹ nhà và quỹ tiền mặt): thẩm
quyền phê duyệt lập khu TĐC, điều kiện bắt buộc phải có khu TĐC , nguyên tắc bố
trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu TĐC và nguồn vốn xây dựng khu TĐC …
* Về tổ chức thực hiện: Nghị định số 22/1998/NĐ-CP quy định cụ thể về
công tác tổ chức thực hiện, trách nhiệm của UBND các cấp và Hội đồng bồi thường
giải phóng mặt bằng cấp huyện trong việc chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường
GPMB và TĐC của các dự án như lập phương án bồi thường, xác định mức bồi
thường hoặc trợ cấp cho từng hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện bồi thương
theo phương án được phê duyệt.
Nhìn chung trong thời kỳ 1993-2003, chính sách thu hồi đất và bồi thường
GPMB đã có những tiến bộ đảm bảo quyền lợi cho những người bị thu hồi đất. Tuy

nước thu hồi đất;
- Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ TN&MT hướng dẫn
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,


13
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư liên tịch 1/2008/TTLT/BTC-BTNMT hướng dẫn thực hiện một số
Điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy dịnh bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Quyết định 52/2012/QĐ-Ttg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính Phủ về
chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi
đất nông nghiệp;
1.2.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay
So với Luật đất đai 2003, luật đất đai 2013 và các nghị định của Chính phủ
về thi hành luật có những điểm mới cơ bản về nội dung liên quan đến thu hồi đất.
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghi định 166/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 12 tháng 11 năm
2013 quy định định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Nghi định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15 tháng 5 năm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status