Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại cty TNHH TMDV XNK Tứ Quý Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh - Pdf 51

Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành
công rực rỡ. Chúng ta vừa thoát khỏi một nền kinh tế tự cung tự cấp với một cơ chế
quản lý quan liêu bao cấp trì trệ kéo dài hàng chục năm để chuyển sang nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Nhiều doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác (kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế cá thể tiểu
chủ, và kinh tế tư bản tư nhân ) đã lập ra cùng với nó là sản phẩm hàng hoá nước ta
ngày càng phong phú và đa dạng đã dần đáp ứng đủ nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ
cho toàn xã hội. Việc gia nhập hiệp hội ASEAN, hiệp hội AFTA và là thành viên của
WTO cùng với xu thế quốc tế hoá toàn bộ đời sống chính trị, kinh tế, xã hội để hoà
nhập vào thế giới đã làm cho thị trường nước ta ngày một phong phú về hàng hoá sản
phẩm trong và ngoài nước, điều này đã gắn nền kinh tế nước ta gặp những khó khăn
và thử thách trước mắt.
Sản phẩm, hàng hoá có thể cạnh tranh được trên thị trường phải là những sản
phẩm, hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và đương nhiên điều quan trọng
không thể thiếu đó là sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng
và giá bán phải phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
Mặt khác trong doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu, là sự phấn đấu và là
cái đích cần đạt tới. Như vậy, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi
nhuận cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải được đảm bảo mà đầu
vào cũng phải được đảm bảo. Nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp được mọi người
tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp
để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá
bán phù hợp.
Do vậy, em đã chọn đề tài: “ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả họat động
kinh doanh tại doanh nghiệp” nhằm phản ánh một cách khách quan tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trang1
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

ty.
Vốn điều lệ của công ty: 800.000.000 đ (Tám trăm triệu đồng).
1.1.2.2. Phát triển
Công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Tứ Quý với 2 thành viên
chính (Ông Trần Trọng Khôi với giá trị vốn góp là 408.000.000 đồng , tỷ lệ vốn góp
51% ; Ông Đào Quế Hưng với giá trị vốn góp là 392.000.000 đồng , tỷ lệ vốn góp
49% ) đã từng bước thâm nhập vào thị trường, tìm kiếm khách hàng, cùng đội ngũ
nhân viên năng động, nhiệt tình, sáng tạo đã thu được một kết quả tốt đẹp, thiết lập
được một lượng khách hàng quen thuộc, gắn bó lâu dài với công ty, tạo được chỗ
đứng trên thị trường, sản phẩm và thương hiệu UNIQUE đã được khách hàng trong
lãnh vực xuất nhập khẩu hóa mỹ phẩm biết đến.
Từ khi thành lập đến nay, sau nhiều nỗ lực của Ban Giám Đốc cùng toàn thể nhân
viên trong công ty là một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, lòng nhiệt tình và
quyết tâm gắn bó với công ty. Nhận thấy nhu cầu làm đẹp của khách hàng ngày càng
tăng, thị trường phong phú cần phải khai thác và mở rộng thêm, Ban Giám Đốc công
ty quyết định mở rộng thị trường buôn bán ra các tỉnh thành khác chứ không chỉ riêng
TP.HCM ( VD:Bình Dương, Bình Phước, Tiền Giang, Đồng Nai…).
Hiện nay, công ty còn đang chuẩn bị tổ chức câu lạc bộ TÓC TRẺ VIỆT NAM,
nhằm tạo môi trường giao lưu và học hỏi kinh nghiệm giữa các nhà tạo mẫu tóc của
Việt Nam, cũng như đưa các sản phẩm của công ty đến được với mọi người.
Giờ đây, công ty đã tạo dựng được một thế đứng vững chắc trong các ngành nghề
công ty kinh doanh thông qua việc ký kết các hợp đồng lớn, nhỏ với các salon và đạt
mức doanh thu, lợi nhuận vượt quá kế hoạch đề ra.
1.1.3. CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA CÔNG TY
Trang3
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Là nhà cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm hóa mỹ phẩm từ các nước Ý, Mỹ,
Úc, Anh …
Do đó công ty có chức năng đáp ứng sự lựa chọn tốt nhất khi khách hàng sử dụng
sản phẩm của công ty.

5111: Doanh thu bán hàng hóa
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
515: Doanh thu hoạt động tài chính
641: Chi phí bán hàng
642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
632: Giá vốn hàng bán
635: Chi phí hoạt động tài chính
711: Doanh thu hoạt động khác
811: Chi phí hoạt động khác
911: Xác định kết quả kinh doanh
4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.2. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
• Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản, báo cáo
• Phiếu nhập kho
• Phiếu xuất kho
• Hóa đơn GTGT bán hàng
• Phiếu thu
• Phiếu chi
• Phiếu kế toán
Trang5
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
• Phiếu tạm ứng
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
1.4.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TỨ QUÝ
Sơ đồ tổ chức của công ty Tứ Quý
1.4.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN
Trang6
BP-

 Ngoài ra còn có:
−Trợ lý GĐ: hỗ trợ GĐ trong việc ra quyết định, có thể thay mặt GĐ quyết định
những vấn đề nhỏ trong phạm vi cho phép.
−Thư ký: ghi chép lại những yêu cầu của GĐ, sắp xếp trình tự các vấn đề trước khi
đưa cho GĐ giải quyết.
 Các phòng ban:
Phòng hành chính nhân sự:
+ Hoạch định, tổ chức nhân sự; tuyển dụng, cung ứng nhân sự.
+ Phát triển nguồn nhân lực;đào tạo, phát triển đội ngũ công nhân viên.
+ Quản lý lương, thưởng, phúc lợi;phụ trách hành chính của toàn công ty.
+ Chăm lo cho đời sống của cán bộ công nhân viên, đảm bảo đầy đủ quyền và
nghĩa vụ mà công nhân viên được hưởng.
−Phòng tài chính kế toán:
+ Quản lý tài chính; hoạch định tài chính, hoạch định ngân sách.
+ Đầu tư, huy động vốn; điều phối, phân bổ tài chính cho từng bộ phận.
+ Quản lý thu, chi (quản lý thu hồi công nợ).
+ Quản lý việc xuất nhập khẩu (như: đàm phán giá cả, làm những giấy tờ,
chúng từ liên quan đến việc xuất nhập khẩu).
+ Quản lý kho hàng, tài sản, ngân quỹ…
+ Kế toán có nhiệm vụ giám sát tài chính, theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ, hạch toán các khoản chi phí, xác định
kết quả kinh doanh…đồng thời cung cấp thông tin kịp thời, chuẩn xác cho
giám đốc để giám đốc có thể đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
Trang7
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Phòng kinh doanh tiếp thị
+ Hoạch định kế hoạch bán hàng và thực hiện bán hàng.
+ Soạn thảo quy trình bán hàng và chính sách bán hàng.
+ Lập kế hoạch đặt hàng và nhập hàng.
+ Xây dựng khuếch trương hình ảnh, thương hiệu sản phẩm của công ty thông

−Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập và xử lý các số liệu trong tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp. Giúp kế toán trưởng tổng hợp các hoạt động của công ty để
lên báo cáo như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, … báo cáo được nộp khi có sự
phê duyệt của kế toán trưởng và giám đốc.
−Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi công nợ khách hàng, nhà cung cấp. Theo
dõi các khoản nợ và thời gian chi trả, giúp công ty có những quyết định chính xác và
kịp thời để tránh những tổn thất đáng tiếc có thể xảy ra.
−Kế toán kho:có nhiệm vụ theo dõi thực tế nhập xuất hàng hóa của kho dựa vào các
phiếu nhập kho, xuất kho và hóa đơn để lập bảng kê nhập xuất tồn.
−Thủ quỹ:Có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi, biên nhận, thu tiền khách hàng, chi
trả tiền cho người bán… Cuối ngày thủ quỹ phải lập báo cáo thu, chi trong ngày.
1.5.3. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
• Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán là nhật ký chung để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh hằng ngày.
• Niên độ kế toán:
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12; riêng niên
độ đầu tiên được tính kể từ ngày 23/09/1999 đến ngày 31/12/1999
• Đơn vị tiền tệ áp dụng: Đồng Việt Nam
• Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Trang9
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
• Kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
• Phương pháp tính giá xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền
vào cuối kỳ
• Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng
• Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
• Các loại sổ sử dụng: sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết
• Sơ đồ hạch toán nhật ký chung:

vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được gọi là “lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh”.
2.1.1.2. Kết quả hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn,
dài hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả hoạt động tài chính ( lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính ) là số chênh
lệch giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí
thuộc hoạt động tài chính.
2.1.1.3. Kết quả hoạt động khác
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự
tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác như:
Trang11
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần – (giá vốn
hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp)
Kết quả hoạt động tài chính = thu nhập hoạt động tài chính – chi phí
hoạt động tài chính
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh
tế, thu được khoản nợ khó đòi đã xóa sổ …
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí
khác.
Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta căn
cứ vào những chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần = lãi gộp – ( chi phí bán hàng + chi phí QLDN)
2.1.2. Ý nghĩa
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan
tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất ( tối đa hóa lợi
nhuận và tối thiểu hóa rủi ro ); và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu, thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.

2.2.3. Kết cấu và nội dung phản ánh
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512:
Trang13
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
 Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ.
 Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hóa đơn.
 Doanh thu bán hàng hạch toán vào tài khoản 512 là số doanh thu về khoản
hàng hóa sản phẩm, lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ.
 Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
thì theo dõi riêng trên các tài khoản 521, 531 và 532.
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511 –Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Tài khoản 512 –Doanh thu bán hàng nội bộ.
2.2.3.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511
TK511
- T.TTĐB, T.XK hoặc T.GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp phải nộp
tính trên DT bán hàng thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng và đã được xác định là
tiêu thụ trong kỳ kế toán;
- Khoản chiết khấu thương mại;
- Trị giá hàng bán bị trả lại;

• TK 5123 –Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trang15
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.2.4. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG
333 511, 512 111, 112, 131
Doanh thu bán HH, SP, DV
Thuế TTĐB, thuế XK,
Thuế GTGT(trực tiếp)phải nộp 3331 152,153,156
521, 531, 532
Kết chuyển CKTM, GGHB 131
HB bị trả lại
Bán theo phương
911 thức đổi hàng 133
khi nhận
Kết chuyển doanh thu thuần hàng
3387 111,112
Kết chuyển DT Doanh thu
Chưa thực hiện
3331

SƠ ĐỒ 2.1
2.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN LÀM GIẢM DOANH THU
2.3.1. Chiết khấu thương mại
2.3.1.1. Khái niệm:
Trang16
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã

SƠ ĐỒ 2.2
2.3.2. Hàng bán bị trả lại
2.3.2.1. Khái niệm
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng bị
mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lí do trả lại
hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị giảm lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại
toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chúng
từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
2.3.2.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531
TK 531
−Trị giá hàng bán bị trả lại. −Kết quả chuyển toàn bộ giá trị
hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK
511 hoặc TK 512.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
2.3.2.3. Sơ đồ hạch toán
Trang18
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
632 155,156
Nhận lại hàng hóa, nhập kho
111,112,131 531 511,512
Thanh toán với người Cuối kỳ chuyển hàng
mua về số hàng trả lại bán bị trả lại
3331

SƠ ĐỒ 2.3
2.3.3. Giảm giá hàng bán
2.3.3.1. Khái niệm

Trang20
Thuế TTĐB phải nộp: Giá bán hàng x Thuế suất
1+(%) thuế suất
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
111, 112 3333 511
Thuế XK đã nộp Thuế XK phải nộp NSNN
SƠ ĐỒ 2.5
3332 511, 512 111, 112, 131
T.TTĐB DT có DT bán hàng Tổng giá
phải nộp T.TTĐB và (đơn vị áp thanh
trong kỳ T.GTGT dụng pp trực toán
tiếp)
DT có T.TTĐB DT bán hàng Tổng giá
và không có (đơn vị áp thanh
T.GTGT dụng pp khấu toán
33311 trừ)
Thuế GTGT
Đầu ra
SƠ ĐỒ 2.6
2.4. KẾ TOÁN GIÁ VỐN BÁN HÀNG
2.4.1. Khái niệm
Giá vốn bán hàng là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ -đối với doanh nghiệp thương
Trang21
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ.
∗ Các phương pháp tính xuất kho:
•Giá nhập trước xuất trước(FIFO).

phân bổ không được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà phải tính
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán.
Phản ánh khoản hao hụt, mất
mát của hàng tồn kho sau khi
trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh chi phí tự xây dựng,
tự chế tài sản cố định vượt trên
mức bình thường không được
tính vào nguyên giá tài sản cố
định hữu hình tự xây dựng, tự
chế hoàn thành.
Phản ánh khoản chênh lệch giữa
số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập năm nay lớn hơn
khoản đã lập dư phòng năm
trước.
Trang23
Đề tài: tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Phản ánh khoản hàng nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (khoản chênh lệch
giữa số phải lập dự phòng năm nay
nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng
năm trước).
Giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại.

2.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP
2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng
2.5.1.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo …
2.5.1.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641
TK 641 “Chi phí bán hàng”
−Tập hợp chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ.

−Các khoản ghi giảm chi phí bán
hàng.
−Kết chuyển chi phí bán hàng sang
TK911.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
Trang25

Trích đoạn NHỮNG PHƯƠNG PHÁP, CHÍNH SÁCH, ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÌNH TỰ THỰC HIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV – XNK TỨ QUÝ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status