Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ Điện Trần Phú. - Pdf 51

Chuyên đề cuối khoá Khoa Kinh tế- Quản trị
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành lao động sản xuất. Trải
qua các hình thái kinh tế xã hội, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học
kỹ thuật, trình độ lao động sản xuất của xã hội ngày càng được nâng cao. Sản
xuất và tiêu thụ là hai quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau và có mối quan hệ tác
động tương hỗ trong doanh nghiệp. Mục đích của sản xuất là tiêu thụ, kết quả
của quá trình tiêu thụ sản phẩm là tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất phát
triển. Nói cách khác, tiêu thụ hay không tiêu thụ được sản phẩm quyết định đến
sự tồn tại hay không tồn tại, hưng thịnh hay suy thoái của bất kỳ doanh nghiệp
nào trong cơ chế thị trường.
Doanh thu đạt được là kết quả của sự năng động sáng tạo trong công tác
quản lý của mỗi doanh nghiệp, là sự kết hợp tài tình nhiều công cụ quản lý kinh
tế. Một trong những công cụ quản lý trên là công tác kế toán kế toán nói chung
và công tác kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói
riêng trong mỗi doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm hợp lý,
khoa học là tiền đề để doanh nghiệp thu hồi vốn nhằm tái sản xuất giản đơn
đồng thời có tích luỹ để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa việc
tiêu thụ hàng hoá không những giúp cho doanh nghiệp có thể khẳng định được
vị thế của mình trên thị trường bằng chính uy tín và chất lượng sản phẩm, tạo
điều kiện ổn định tình hình tài chính, nâng cao mức sống người lao động mà
còn đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của mọi
tầng lớp dân cư trong xã hội, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Chỉ qua tiêu
thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xã hội thừa nhận, doanh nghiệp
mới đứng vững trong nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh, qua thời gian nghiên cứu lý luận kết hợp với
tìm hiểu thực tế tình hình tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện
Trần Phú, em đã chọn đề tài:
1

định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
Theo luật tái sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các quá
trình sản xuất- phân phối- tiêu dùng. Trong bất kỳ xã hội nào, mục đích cuối
cùng của sản xuất là tiêu thụ tức là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm đó. Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, sự
sống còn của sản phẩm cũng chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Do đó việc tiêu thụ sản phẩm là một tất yếu khách quan quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình sản xuất
ra đứng vững trên thị trường thì sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
thường xuyên của xã hội và đảm bảo chất lượng cao với chính sách giá hợp lý.
Xuất phát từ mối quan hệ sản xuất là tiền đề của tiêu thụ, có sản xuất ra sản
phẩm với số lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ thì mới tạo điều kiện cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm nhanh. Và ngược lại, sản phẩm được tiêu thụ tạo
điều kiện thực hiện giá trị và giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận thì khẳng định
được vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cũng như vị trí của sản
phẩm trong sản xuất và đời sống.
1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, người tiêu
dùng được đáp ứng nhu cầu về mặt giá trị sử dụng đồng thời giá trị hàng hoá
được thực hiện. Có thể chia tiêu thụ thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng xuất giao hàng cho đơn vị mua.
+ Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
3
SV: Cao Thị Thu Hà MS: 504413019
3
Chuyên đề cuối khoá Khoa Kinh tế- Quản trị
Như vậy về mặt lý luận ta thấy rõ sự khác biệt giữa phạm trù xuất giao
hàng và phạm trù tiêu thụ. Khi nói đến xuất giao hàng, nó chỉ phản ánh sự vận

4
Chuyên đề cuối khoá Khoa Kinh tế- Quản trị
Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tức là số chênh lệch giữa các yếu tố thu nhập và chi phí liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm về kết quả kinh doanh
- Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán nếu có.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh kết quả thu được từ
hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, kinh doanh bất động sản đầu tư và hoạt
động tài chính.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều nhằm
vào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận phản ánh kết quả và trình độ
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là phương tiện để duy trì và tái sản xuất
mở rộng, để ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Bằng cách nào để doanh
nghiệp tồn tại và liên tục phát triển, điều đó phụ thuộc vào trình độ quản lý và
xử lý thông tin kinh tế của chủ doanh nghiệp và những người làm công tác kế
toán nói chung và kế toán quá trình bán hàng nói riêng.
Hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường
là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi, là thước đo để
đánh giá sự cố gắng và chất lượng sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường phải xác định vị trí hoạt động
tiêu thụ hàng hoá trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, trên cơ
sở đó vạch ra những hướng đi đúng đắn, khoa học bảo đảm cho sự thành công
của doanh nghiệp.
1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan

thanh toán. Yêu cầu khách hàng thanh toán đúng hạn, đúng hình thức để tránh
bị mất mát, chiếm dụng vốn, đảm bảo thu nhanh tiền hàng, giúp doanh nghiệp
tăng nhanh vòng quay của vốn.
Việc hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
phải được tổ chức khoa học, đảm bảo xác định được kết quả cuối cùng của quá
trình tiêu thụ, phản ánh giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
1.3. Vai trò kế toán tiêu thụ thành phẩm- xác định kết quả kinh doanh
6
SV: Cao Thị Thu Hà MS: 504413019
6
Chuyên đề cuối khoá Khoa Kinh tế- Quản trị
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Nó có
vai trò và ý nghĩa không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế
của một quốc gia, một khu vực kinh tế...
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ trở thành vấn đề mang tính sống còn. Qua
tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc
một vòng luân chuyển vốn. Chỉ thông qua tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có thể
bù đắp được chi phí bỏ ra, thu hồi được vốn đầu tư, tạo ra lợi nhuận cũng như
thực hiện tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế. Nó tạo ra dòng luân chuyển sản phẩm, hàng hoá, điều phối hoạt
động của các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau. Một nền kinh tế
có tiêu dùng mạnh là một nền kinh tế có tăng trưởng và phát triển. Mặt khác, kết
quả của quá trình tiêu thụ còn tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà
nước, để từ đó thực hiện các chính sách kinh tế- chính trị- xã hội...
Như vậy, xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt khâu tiêu thụ
thành phẩm là cơ sở cho sự cân đối giữa sản phẩm và tiêu dùng, tiền và hàng,
đồng thời đảm bảo sự cân đối sản xuất trong từng ngành. Mặt khác trong điều
kiện hiện nay, khi quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ thì việc

- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác chi phí ngoài sản xuất
(chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) theo từng yếu tố chi phí để
doanh nghiệp có thể quản lý và thực hiện các biện pháp hạ thấp chi phí, góp
phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Xác định báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nhiệm
vụ này được thực hiện vào cuối mỗi kỳ hạch toán như tháng, quý, năm. Kế toán
cần xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm, từng thị trường tiêu thụ...
từ đó đề xuất kiến nghị cho ban lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định sản
xuất kinh doanh phù hợp.
II. Nội dung công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
2.1. Các phương thức tiêu thụ và thủ tục, chứng từ
2.1.1. Các phương thức tiêu thụ
Trong cơ chế thị trường, muốn tiêu thụ được sản phẩm của mình, một mặt
đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến
mẫu mã, đồng thời phải xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm. Mặt
8
SV: Cao Thị Thu Hà MS: 504413019
8
Chuyên đề cuối khoá Khoa Kinh tế- Quản trị
khác, việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng cũng góp
phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện
nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức tiêu thụ sau:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
- Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
- Phương thức bán hàng đại lý.
- Phương thức bán hàng trả góp.
- Phương thức trao đổi hàng.
Bên cạnh các phương thức bán hàng chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử
dụng các phương thức bán hàng khác như bán lẻ, bán trả trước tiền hàng, tiêu

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.2.2. Nguyên tắc ghi nhận giá vốn
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì
thời điểm ghi nhận giá vốn là khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì thời
điểm xác định giá vốn là cuối kỳ kế toán và kế toán chỉ xác định giá vốn thành
phẩm tiêu thụ một lần tại thời điểm cuối kỳ.
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị thực hiện do hoạt
động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ
cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng,
trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu như: khoản giảm
giá, chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
2.3.1. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng
10
SV: Cao Thị Thu Hà MS: 504413019
10
Chuyên đề cuối khoá Khoa Kinh tế- Quản trị
Trong quá trình tiêu thụ sẽ phát sinh doanh thu. Kế toán chi tiết
doanh thu bán hàng được tiến hành theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp như:
- Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng theo từng địa điểm bán hàng:
quầy hàng, cửa hàng, chi nhánh đại diện...

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
- Phương thức bán hàng đại lý, bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng.
+ Tại đơn vị giao đại lý:
Sơ đồ 02: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC
BÁN HÀNG ĐẠI LÝ, BÁN ĐÚNG GIÁ HƯỞNG HOA HỒNG TẠI
ĐƠN VỊ GIAO ĐẠI LÝ
TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 641
Kết chuyển doanh Giá bán chưa thuế Hoa hồng đại lý
thu thuần
TK 3331 TK 133
Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
+ Tại đơn vị nhận đại lý: Hạch toán hàng nhận đại lý, kế toán đơn
vị nhận đại lý hạch toán vào TK 003.
Sơ đồ 03: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN
HÀNG ĐẠI LÝ, BÁN ĐÚNG GIÁ HƯỞNG HOA HỒNG
TẠI ĐƠN VỊ NHẬN ĐẠI LÝ
TK 003
- Nhận hàng đại lý - Khi bán được hàng
- Trả lại hàng đại lý
Đồng thời kế toán hạch toán doanh thu bán hàng như sau:
12
SV: Cao Thị Thu Hà MS: 504413019
12
Chuyên đề cuối khoá Khoa Kinh tế- Quản trị
TK 911 TK 511 TK 331
Kết chuyển Hoa hồng đại lý
doanh thu thuần được hưởng
TK 3331

Phản ánh giá vốn của hàng mang đi trao đổi:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131
Có TK511
Có TK 3331
+ Khi nhận hàng về trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 151,152,153... : Trị giá hàng nhập kho theo giá chưa có thuế VAT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán của hàng nhận về
- Kế toán các trường hợp tiêu thụ nội bộ
+ Trường hợp hạch toán tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc tương tự
như trường hợp tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng. Chỉ khác là
doanh thu ghi nhận không phản ánh trên TK511 mà phản ánh trên TK512.
+ Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác:
Sử dụng sản phẩm để tiêu dùng nội bộ phục vụ sản xuất hoặc là để khuyến
mại quảng cáo giới thiệu sản phẩm:
Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Phản ánh doanh thu của sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 512
Sử dụng sản phẩm để trả lương, thưởng cho công nhân viên hoặc để biếu
tặng có nguồn bù đắp riêng:
14
SV: Cao Thị Thu Hà MS: 504413019
14
Chuyên đề cuối khoá Khoa Kinh tế- Quản trị

Chuyên đề cuối khoá Khoa Kinh tế- Quản trị
- Tài khoản sử dụng: TK 521-Chiết khấu thương mại
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chiết khấu thương mại ghi giảm doanh thu trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 05: KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
TK 111,112,131 TK 521 TK 511
Số chiết khấu thanh toán Kết chuyển giảm
cho khách hàng doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra tương
ứng với số chiết khấu
* Hàng bán bị trả lại
- Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã thu tiền hay
người mua chấp nhận thanh toán) nhưng bị người mua từ chối và trả lại.
- Tài khoản sử dụng: TK 531-Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số đã tập hợp điều chỉnh ghi giảm doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 06: KẾ TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
TK 111,112,131 TK 531 TK 511,512
Doanh thu của hàng bán Kết chuyển giảm
bị trả lại doanh thu
TK 3331
Ghi giảm thuế GTGT
đầu ra
* Giảm giá hàng bán
16
SV: Cao Thị Thu Hà MS: 504413019
16

SV: Cao Thị Thu Hà MS: 504413019
=
17
Chuyên đề cuối khoá Khoa Kinh tế- Quản trị
bình quân Số lượng thành phầm thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế thành phẩm xuất kho
Số lượng thành phẩm xuất kho
*
Đơn giá
bình quân
=
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
Nhược điểm: Bị dồn công việc tính giá thành phẩm xuất kho vào cuối kỳ.
+ Bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá
bình quân cho mỗi thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng thành
phẩm xuất kho để xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Ưu điểm: Tính giá xuất thành phẩm kịp thời chính xác.
Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều.
+ Bình quân cuối kỳ trước: Kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên
giá thực tế và lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước. Đồng thời với số lượng
xuất kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Ưu điểm: Cho phép giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất lô
thành phẩm nào thì tính theo giá thực tế đích danh nhập lô thành phẩm đó.
Ưu điểm: Cho biết giá thực tế của từng loại thành phẩm.
Nhược điểm: Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có
điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng có giá trị cao và chủng loại mặt hàng ít.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này,
thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất trước, vì vậy thành phẩm xuất kho

SV: Cao Thị Thu Hà MS: 504413019
Giá hạch toán thành phẩm
xuất trong kỳ
*
Hệ số giá thành
phẩm
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
=
Hệ số giá
thành phẩm
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
19
Chuyên đề cuối khoá Khoa Kinh tế- Quản trị
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
• Phương pháp kế toán
Sơ đ ồ 08 : KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP
KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 154,155 TK 632 TK 155
Giá vốn thành phẩm xuất bán
TK 157
Giá vốn thành phẩm gửi bán
đã bán
TK 154,241
Chi phí tự xây dựng, chế tạo TSCĐ TK 159
v ượt không được tính vào NG
TK 159
Trích lập phần chênh lệch

quả kinh doanh là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp đồng thời có ý nghĩa đối
với Nhà nước trong việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính và phụ được thể hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng - Giá vốn hàng bán
2.6.1. K ế toán chi phí bán hàng (CPBH )
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ
bán hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, chi phí quảng cáo...
Để tập hợp CPBH, kế toán sử dụng TK641-Chi phí bán hàng với nội dung:
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư và được chi tiết thành các TK cấp 2 sau:
- TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng
- TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6415: Chi phí bảo hành
- TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6418: Chi phí bằng tiền khác.
21
SV: Cao Thị Thu Hà MS: 504413019
Lợi nhuận
thuần từ
SXKD
Lợi nhuận
gộp về bán


TK 335
Trích trước chi phí theo kế hoạch
TK 412
TK 111,112
Chi phí bằng tiền
TK 331,111 Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN)
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp chi ra để
quản lý doanh nghiệp và những chi phí chung khác trên toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp CPQL, kế toán sử dụng TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
22
SV: Cao Thị Thu Hà MS: 504413019
22
Chuyên đề cuối khoá Khoa Kinh tế- Quản trị
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6425: Thuế, phí và lệ phí
TK6426: Chi phí dự phòng
TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428: Chi phí bằng tiền khác.

Ngoài các hoạt động SXKD sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ, các doanh
nghiệp còn tiến hành hoạt động kinh doanh tài chính.
* Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính
của doanh nghiệp. Chi phí tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch
chứng khoán…, khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoản,
khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ về bán ngoại tệ.
Tài khoản sử dụng: TK 635- “Chi phí tài chính”. Tài koản này phản ánh
cả chi phí của hoạt động kinh doanh tài chính cả chi phí vay phục vụ SXKD.
Bên Nợ: + Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
+ Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
+ Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế
trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài
hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoài tệ.
+ Các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
+ Chi phí đầu tư vào bất động sản đã tiêu thụ
+ Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng đã được xác
định là tiêu thụ…
Bên Có: + Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
24
SV: Cao Thị Thu Hà MS: 504413019
24
Chuyên đề cuối khoá Khoa Kinh tế- Quản trị
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính trong kỳ sang tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status