Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại các Doanh nghiệp  (2) - Pdf 19

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đã liên tục phát triển để hòa nhập vào
nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế đất nớc phát triển là nhờ có đờng lối đúng đắn của
Đảng và nhà nớc vận hành nền kinh tế vĩ mô đồng thời là sự tính nhạy bén, năng
động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế đó. Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện
nay để có thể đứng vững và phát triển đợc đòi hỏi doanh nghiệp phải phối hợp nhịp
nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất có tính
chất quyết định sự thành, bại của doanh nghiệp là tiêu thụ sản phẩm bởi:
- Công tác tiêu thụ sản phẩm phản ánh uy tín và chất lợng sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp đối với khách hàng.
- Công tác tiêu thụ sản phẩm tốt mới giúp cho đồng vốn đợc quay vòng tốt,
tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn cho doanh nghiệp
- Công tác tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ tạo đà cho sản xuất phát triển.
- Nếu công tác này không tốt thì đồng vốn của doanh ngiệp sẽ bị tồn đọng, sản
xuất sẽ bị ngừng trệ, doanh nghiệp sẽ đi vào bế tắc và có thể bị phá sản.
Trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt đông tiêu thụ sản
phẩm nói riêng thì các công cụ quản lý nh quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý
sản xuất, ...
Công cụ quản lý tài chính và kế toán là một công cụ quan trọng giúp cho doanh
nghiệp kiểm soát đợc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đặc biệt là hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.
Công cụ kế toán giúp cho việc công tác tiêu thụ sản phẩm tốt hơn, nó còn giúp
cho ngời quản lý thấy đợc kết quả của công tác tiêu thụ sản phẩm để từ đó có các
chính sách điều chỉnh phù hợp.
Với ý nghĩa thực tế trên, em quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp"
Bài viết chia làm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
kinh doanh
Phần II: Nội dung hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.

L i trã ớc thuế
CPQL và CPBH
L i gộpã
Giá vốn hàng
bán
Doanh thu thuần bán hàng
- Chiết khấu bán hàng
- Giảm giá, trả lại
- Thuế doanh thu
Doanh thu bán hàng
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Nó phụ thuộc vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tác
động trở lại quá trình này. Còn hoạt động tiêu thụ sản phẩm với vị trí là khu cuối
cùng của sản xuất kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Tiêu
thụ sản phẩm còn là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, là căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp đa ra quyết định về tiêu thụ sản phẩm. Có thể khẳng định rằng kết quả
kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp còn tiêu thụ sản phẩm là Phơng
tiện trực tiếp để thực hiện mục tiêu đó.
1.2. ý nghĩa của công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm:
Một doanh nghiệp sản xuất thành công đó là doanh nghiệp sản xuất ra sản
phẩm đợc chấp nhận trên thị trờng và thu đợc lợi nhuận cao. Điều đó chỉ có thể thực
hiện đợc thông qua tiêu thụ và chỉ có tiêu thụ mới đánh giá đợc chất lợng sản phẩm.
Chính vì vậy việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp và
cả nền kinh tế quốc dân.
+ Đối với doanh nghiệp :
-Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá tốt sẽ đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ
quay vòng của vốn, tiết kiệm vốn lu động và vốn bổ sung nguồn cho việc mở rộng và
hiện đại hoá sản xuất.
- Quá trình tiêu thụ sản phẩm tốt không những làm cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tốt mà còn tác động trực tiếp đến từng thành viên, thu

là hàng chờ chấp nhận. Kế toán sử dụng Tk 157- Hàng gửi bán để phản ánh giá
trị sản phẩm , Hàng hoá đem đi gửi bán. Khi bán đựơc hàng thì từ Tk 157 kết
chuyển sang Tk 632.
- Giao hàng cho đại lý, ký gửi: Hàng giao đại lý là hàng gửi bán và khi đơn vị
nhận làm đại lý bán đợc hàng thì đơn vị giao đại lý phải trả cho họ một số tiền
hoa hồng nhất định.
- Trả góp: là phơng thức bán hàng mà ngời mua trả ngay lần đầu một phần tiền
hàng, phần còn lại sẽ trả dần do đó phải chịu một khoản lãi do trả chậm.
- Hàng đổi hàng: là phơng thức bán hàng không nhận bằng tiền mà nhận bằng
hàng.
- Hàng tiêu dùng nội bộ : dùng để tặng biếu, hoặc dùng hàng phục vụ sản xuất
kinh doanh, hoặc dùng hàng trả lơng cho công nhân viên.
* Bên cạnh các hình thức tiêu thụ là các phơng thức thanh toán tiền hàng sau:
4
- Thanh toán ngay: Khách hàng thanh toán tiền hàng ngay sau khi doanh nghiệp
giao hàng.
- Thanh toán chậm: Sau khi giao hàng doanh nghiệp chỉ chấp nhận thanh toán.
- Thanh toán trớc: Khách hàng trả tiền trớc khi doanh nghiệp giao hàng.
- Thanh toán trả góp: Khách hàng trả dần theo thời hạn do doanh nghiệp qui
định và phải trả phần lãi trả góp.
- Thanh toán đổi hàng: Khách hàng dùng sản phẩm của mình để thanh toán cho
số lô hàng mua của doanh nghiệp với sự thoả thuận giá cả giữa hai bên.
Với mỗi hình thức kế toán phản ánh lên tài khoản khác nhau và sử dụng phơng
pháp hoạch toán khác nhau : Thanh toán ngay, kế toán đã thu tiền và phản ánh số
tiền thu đợc lên Tk 111, Tk 112 . Nếu thanh toán chậm kế toán sử dụng Tk 131 để
ghi số tiền phải thu của khách hàng.
PhầnII
5
Hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp

Trị giá thực tế TP nhập
trong kỳ
Trị giá hạch toán TP nhập
trong kỳ
Trị giá hạch toán TP tồn
ĐK
=
+
+
- Phơng pháp Kê khai thờng xuyên: là phơng pháp hạch toán mà các nghiệp vụ
nhập xuất kho đợc thể hiện một cách thờng xuyên, liên tục và có hệ thống theo
chứng từ nhập, xuất. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp
thực hiện cân, đo, đong, đếm một cách chính xác số lợng sản phẩm trong từng
nghiệp vụ nhập, xuất kho. Để hạch toán tổng hợp luân chuyển sản phẩm theo
phơng pháp KKTX kế toán sử dụng các Tk: Tk 155-Sản phẩm, Tk 157- Hàng
gửi bán, Tk 632-Giá vốn hàng bán.
- Phơng pháp Kiểm kê định kỳ: là phơng pháp hạch toán mà mỗi nghiệp vụ xuất
kho sản phẩm không đợc ghi ngay vào tài khoản mà đến cuối kỳ hạch toán mới
tiến hành kiểm kê số sản phẩm tồn kho để tính ra số đã xuất trong kỳ và ghi
một lần vào Tk 632- Giá vốn hàng bán. Phơng pháp này đợc áp dụng đối với
những doanh nghiệp không có điều kiện đong, đo, cân, đếm một cách chính
xác khối lợng sản phẩm nhập, xuất trong kỳ.
2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là giá thực tế hay toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để có đợc sản phẩm, hàng hoá đem bán.
Giá vốn có thể xác định bằng các cách khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm hoàn
thành và sự vận động của hàng bán trong từng doanh nghiệp và việc đăng ký phơng
pháp tính giá hàng xuất kho của doanh nghiệp.
- Nếu sản phẩm sản xuất ra không qua nhập kho mà bán ngay thì giá vốn sản phẩm
xuất kho chính là giá sản phẩm sản xuất thực tế của sản phẩm đó.

Xuất sp tại kho bán
K/c giá vốn hàng đã tiêu thụ
trong kỳ
Tk 157
Xuất sp từ phân xưởng
gửi bán
Xuất sp gửi bán
Xuất bán không qua kho
Hàng gửi
bán được
xác nhận là
tiêu thụ
K/c giá vốn hàng đã tiêu thụ
Tk 157,155 Tk 632 Tk 911
K/c cuối kỳ giá vốn hàng tồn kho và gửi bán
K/c đầu kỳ trị giá vốn TP tồn kho và
hàng gửi bán
Tk 631
Nhập sản xuất
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ,
dịch vụ ( Kể cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán- nếu có) mà doanh nghiệp đợc
thừa hởng.
Theo qui định của Bộ Tài chính ban hành về luật thuế GTGT thì doanh thu bán
hàng đợc tính nh sau:
- Theo phơng pháp khấu trừ: Doanh thu bán hàng cung cấp lao vụ, dịch vụ là toàn
bộ số tiền bán hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ cha có thuế GTGT bao gồm cả
phần phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có)
- Theo phơng pháp trực tiếp: Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, lao vụ là tổng
số tiền bán hàng hoá mà đơn vị đợc hởng ( tổng giá thanh toán kể cả thuế GTGT )
bao gồm cả phần phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).

lại
Doanh thu bán hàng
Thuế giá trị
gia tăng
TK 333.1
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng trả góp
2.2.1. Kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
10
TK 111, 112
Xuất kho TP
CPBH, CP QLDN
phát sinh trong kỳ
TK 632
K/c giá vốn hàng
bán
TK 641, 642
K/c CPBH, CP
QLDN
TK 911 TK 511
K/c DTBH
Thuế tiêu thụ đặc
biệt, xuất khẩu
TK 3332,
3333
TK 811, 531, 532
Chiết khấu, giảm giá, hàng bán
bị trả lại phát sinh trong kỳ
Chiết khấu, giảm
giá, hàng bán bị trả lại
Doanh thu

trong kỳ
K/c chiết khấu, GG, BH
bị trả lại
Doanh thu BH
Thuế giá trị gia tăng
TK 333.1
TK 157
GVHB


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status