Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư. - Pdf 52


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
tích cực. Từ nền kinh tế sản xuất nhỏ mang tính hiện vật chuyển sang nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần có định hướng xã hội chủ nghĩa.
Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích cao nhất của mình là lợi nhuận điều
đó đồng nghĩa với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường việc thực hiện tiêu thụ hàng hoá vì có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước nên là một vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp phải thường xuyên tìm hiểu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng để
cho ra những quyết định sản xuất kinh doanh của mình, trong đó vấn đề quan
trọng nhất vẫn là khâu tiêu thụ sản phẩm.Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp .
Muốn đạt được mục đích cao nhất là lợi nhuận, doanh nghiệp phải sử
dụng tốt các công cụ quản lý, công tác hạch toán kế toán, tổ chức các khâu
marketing, các hoạt động bán hàng và sau bán hàng. Để hoàn thành tốt kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, mỗi doanh nghiệp đều có những biện pháp về tổ chức quản
lý, trong đó thực hiện tốt công tác hoạch toán thành phẩm và tiêu thụ sẽ giúp cho
nhà quản lý doanh nghiệp có những lựa chọn và quyết định hợp lý nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu, phân tích các tài liệu và tìm hiểu thực tế hoạt động của
Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư, cùng với ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng
của hoạt động tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá không chỉ đối với Công ty
Xây dựng và Tư vấn Đầu tư mà đối với cả công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, em xin chọn đề tài “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư”.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ bản thân có hạn, kinh nghiệm
thực tế chưa có nên khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến
1


Fax : 04. 8325159
Công ty hoạt động theo chế độ kế toán độc lập, có tài khoản riêng.
Số nhân viên: 98 người
Trong đó: + Trình độ đại học trở lên : 45 người.
+ Trung cấp : 25 người.
+ Công nhân : 28 người.
Giấy phép hành nghề số 136/BXD/CSXD do Bộ Xây Dựng cấp ngày
19/01/2002 Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây lắp ngành Muối đã đổi tên thành
Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư theo quyết định số 807/QĐ - BNN – TCCB
ngày 12 tháng 03 năm 2002 Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
Tên doanh nghiệp cấp trên trực tiếp: Tổng Công ty Muối.
Trụ sở giao dịch: Số 5 – 7, phố Hàng Gà, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Số ĐKKD: 101025 ngày 09/06/1995 của Uỷ ban Kế hoạch TP Hà Nội.
II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1.1. Sơ đồ và đặc điểm bộ máy kế toán:
3

Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư là công ty thương mại có quy mô
vừa, có mạng lưới đội xây dựng, trực thuộc Tổng công ty Muối. Công ty áp
dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung phân tán theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
KT
thuế
KT thanh
toán bằng
tiền mặt
và TGNH
KT mua hàng

kế toán, các thông tư hướng dẫn thi hành chế độ kế toán, chính sách thuế, chế độ
4

trích lập và sử dụng các quỹ của doạnh nghiệp, chế độ quản lý vốn, quản lý vật
tư, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng….
Tổ chức hướng dẫn cho các nhân viên kế toán, công nhân viên khác trong
doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế
toán và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài
chính, kế toán trong doanh nghiệp, đảm bảo cho các chính sách, chế độ, thể lệ về
kinh tế, tài chính, kế toán đã ban hành được thực hiện nghiêm chỉnh.
Tổ chức chấp hành nghiêm chỉnh lệnh kiểm tra kế toán của các cơ quan
có thẩm quyền, cung cấp các tài liệu cần thiết, giải thích và trả lời các câu hỏi
phục vụ công tác kiểm tra kế toán, ký vào biên bản kiểm tra và tổ chức thực hiện
các kiến nghị đã ghi trong biên bản kiểm tra.
Tổ chức và chứng kiến việc bàn giao công việc của cán bộ, nhân viên kế
toán thủ kho, thủ quỹ mỗi khi có sự thuyên chuyển, thay đổi. Khi tuyển dụng,
thuyển chuyển, thay đổi, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên kế
toán, thủ kho, thủ quỹ trong doanh nghiệp đều phải có ý kiến thoả thuận hay đề
nghị của kế toán trưởng.
Tổ chức kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục và tài liệu
cần thiết cho việc xử lý kết quả kiểm kê, kiểm tra việc giải quyết và xử lý kết
quả kiểm kê.
Xây dựng và tổ chức thực hiên kế hoặc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán, đảm bảo thực hiện tốt công tác kế
toán của doanh nghiệp trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển với nhịp độ
ngày càng cao.
Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp
nhằm đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để từ đó
có những kiến nghị nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, kinh doanh, xây dựng

Kế toán thanh toán với khách hàng: Theo dõi tình hình bán hàng và các
khoản phải thu của khách hàng.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành có nhiệm vụ chủ yếu sau : Ghi
chép kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ và tính giá
thành sản xuất của sản phẩm. Ghi chép kế toán quản trị chi phí sản xuất trực tiếp
và tính giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.
Lập báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất sản phẩm.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi, ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết tài sản cố định toàn Công ty. Tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ công
cụ, dụng cụ… Lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm tài sản cố định…
Theo dõi tài sản cố định và công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận trong
doanh nghiệp.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
a) Các loại chứng từ mà công ty sử dụng:
6

- Về lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công: mẫu C 01- H
+ Bảng thanh toán tiền lương: mẫu số C 02a -H
+ Bảng thanh toán học bổng (sinh hoạt phí): mẫu C 02b-H
+ Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội: mẫu số C 03- H
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội : mẫu số C 04 – H
+ Giấy đi đường : mẫu số C 07- H
- Hàng hoá:
+ Phiếu nhập kho: mẫu 01 – VT
+ Phiếu xuất kho : mẫu 02 – VT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: mẫu 03 – PXK
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức : mẫu 04 – VT
+ Hoá đơn GTGT : mẫu 01- GTKT

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
c) Các loại sổ kế toán và nội dung, kết cấu mẫu sổ của hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
+ Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
9

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm …
CTGS
Nội dung nghiệp vụ
Tài khoản ghi Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.
+ Chứng từ ghi sổ là chứng từ do nhân viên kế toán lập trên cơ sở các
chứng từ gốc nhận được để làm thủ tục ghi sổ kế toán.
Ví dụ: mẫu chứng từ ghi sổ của Công ty
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ Số phiếu : 32
Số 301 - Đội Cấn -Ba Đình-Hà Nội Tài khoản : 111
PHIẾU CHI Tài khoản Đ/ư: 6428
Người nhận tiền : Lưu Tuấn Anh
Địa chỉ: Phòng tổ chức hành chính
Về khoản:Thanh toán tiền điện thoại
Số tiền: 1.245.000 đồng
Bằng chữ :Một triệu hai trăm bốn năm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN

TK 153 : Công cụ, dụng cụ
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang
TK 155 : Thành phẩm.
TK 156 : Hàng hoá
TK 211 : Tài sản cố định hữu hình
TK 212 : Tài sản thuê tài chính.
TK 213 : Tài sản cố định vô hình
TK 214 : Hao mòn tài sản cố định
TK 217 : Bất động sản đầu tư.
TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết.
TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn
TK 244 : Ký quỹ, ký cược dài hạn
TK 311 : Vay ngắn hạn
TK 315 : Nợ dài hạn đến hạn phải trả
TK 331 : Phải trả cho người bán
TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
TK 334 : Phải trả công nhân viên
TK 335 : Chi phí phải trả
TK 336 : Phải trả nội bộ
TK 337 : Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng
TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
TK 341 : Vay dài hạn
TK 342 : Nợ dài hạn
TK 344 : Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
TK 412 : Chênh lệch đánh giá tài sản

Công ty có sử dụng các loại báo cáo theo quy đinh hiện hành là :
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DNN) ban hành theo quyết định số
144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính
- Bảng cân đối tài khoản (mẫu số F 01- Doanh nghiệp ) ban hành theo
quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính dùng để
nộp cho cơ quan thuế.
- Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02- DN) ban hành theo quyết định
số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính.
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B 09- DN ) ban hành theo quyết
định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước (mẫu số F 02- Doanh
nghiệp ) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của
Bộ Tài Chính dùng để nộp cho cơ quan thuế.
12

PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG
TY XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
I. THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ:
1. Kế toán thành phẩm tại công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư:
1.1 Đặc điểm thành phẩm:
Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư là công ty thương mại thuộc Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng
và xuất nhập khẩu hàng hoá.
Hàng hoá của công ty là các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho
ngành xây dựng, ngành công nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc
dân, bao gồm các mặt hàng như:

mỗi sản phẩm có một yêu cầu về mặt thiết kế mĩ thuật, kết cấu, hình thức, địa
điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy mỗi sản phẩm đều có yêu cầu tổ chức
quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng
công trình cụ thể, có như vậy việc việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả
cao và bảo đảm cho sản xuất được liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng
nên chi phí và quản lý vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các
công trình, ngay cả khi các công trình theo các thiết kế mẫu nhưng được xây
dựng ở những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi
phí sản xuất thi công cũng khác nhau.
- Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian
thi công tương đối dài.
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công rất dài, có
công trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi
công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư,
nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch xây dựng cần cân nhắc, thận trọng,
nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi quá
14

trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công
công trình.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài:
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian dài nên mọi sai lầm
trong thi công thường khó sửa chữa nên phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây
dựng cơ bản vừa gây lãng phí vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài
và khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công phải thường
xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng
luôn phải thay đổi theo địa bàn thi công.
- Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về

Trị giá thực tế
mua vào của
hàng hoá
=
Tiền phải trả cho
người bán
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
-
Các khoản
giảm trừ
Chi phí mua =
Chi phí vận
chuyển
+
Phí bảo
hiểm
+ Phí mở L/C +
Phí kiểm
định
Chi phí mua được theo dõi cho từng loại hàng hoá nhập khẩu.
1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm của Công ty.
1.3.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá là một khâu công
việc khá phức tạp và quan trọng, nó tốn nhiều công sức. Khác với kế toán tổng
hợp, kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá đòi hỏi phải phản ánh
cả giá trị, số lượng và chất lượng của từng thứ (từng danh điểm) vật liệu, dụng
cụ, hàng hoá theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Để kế toán chi tiết

Đơn vị:……….. Mẫu số 06-VT
Tên kho:……………….
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:………………………………Tờ số:………………………...
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:
……………………………………………
Đơn vị tính:…………………Mã số:
……………………………………….
Số
thứ
tự
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận
của kế
toán
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
- Thẻ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá: Thẻ kế toán
chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, được mở theo từng danh điểm vật
17

Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tồn kho đầu tháng
Cộng
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm: bảng này thường được
dùng để đối chiếu giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá theo giá hạch toán. Bảng tổng hợp được lập sau khi kế toán
đã đối chiếu số liệu trên các thẻ kế toán chi tiết với thẻ kho, kế toán căn cứ vào
các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo từng loại vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thường có
mẫu sau:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO THÀNH PHẨM
18

Số danh
điểm
Tên thành phẩm
Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng

Tháng…...năm……
T
T
Nhóm
thành
phẩm
Tồn
kho
đầu
tháng
Nhập Xuất
Tồn
kho
cuối
tháng
Từ
ngày...
đến
ngày…
Từ
ngày...
đến
ngày…

Cộng
tháng
Từ
ngày...
đến
ngày…

(ngày)
Nhập
từ kho
trong
ca
(ngày)
Nhập
từ
khác
trong
ca
(ngày)
Cộng
tồn và
nhập
trong
ca
(ngày)
Xuất bán Xuất khác
Tồn
cuối
ca
(ngày)
Lượng Tiền Lượng Tiền
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Cộng xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx xxx Xxx
- Sổ nhận hàng và thanh toán: Sổ này thường sử dụng ở các quầy hàng
bán lẻ trong kinh doanh thương mại. Sổ này chỉ sử dụng khi ít mặt hàng và chỉ
theo dõi về mặt giá trị. Khi nhận hàng để bán, nhân viên bán hàng phải tính

sản phẩm, hàng hoá để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm theo
từng danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tương ứng với thẻ kho
mở ở mỗi kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn về
mặt giá trị của từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
Phương pháp thẻ song song mặc dù đơn giản, dễ làm nhưng việc ghi chép
còn nhiều trùng lắp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, số
lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Sơ đồ kế toán vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo phương pháp thẻ
song song.
Phiếu nhập kho
Thẻ
hoặc sổ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho
Kế toán
tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
21

1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho

phẩm
Đơn
vị
tính
Giá
hạch
toán
Số dư đầu
tháng 1
Luân chuyển trong tháng 1 Số dư đầu
tháng 2
Luân
chuyển
trong
tháng 2
Số
lượng
Số
tiền
Nhập Xuất Số
lượng
Số
tiền

Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng

Thẻ kho
Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn kho vật tư
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
23

Quan hệ đối chiếu
Sổ số dư: do kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm và giao cho thủ
kho trước ngày cuối mỗi tháng để ghi số lượng tồn kho vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá vào sổ. Trong sổ số dư, các danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá được in sẵn, xếp theo từng nhóm và từng loại. Sau khi ghi số
lượng từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tồn kho vào sổ số dư, thủ
kho sẽ chuyển sổ cho phòng kế toán để kiểm tra tính thành tiền. Sổ số dư có
mẫu như sau:
SỔ SỐ DƯ
Năm:………. Kho:……………
Số
danh
điểm
Tên
thành
phẩm
Đơn

Nhóm….
Nhóm….
1.4. Kế toán tổng hợp nhập - xuất kho thành phẩm:
Phòng kinh doanh của công ty có nhiệm vụ lập kế hoạch mua, bán hàng
hoá và thực hiện kế hoạch đó.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty là một cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ và thực hiện hạch toán mua, bán hàng hoá theo hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ.
Ở Công ty không có trường hợp mua hàng về mà hoá đơn chưa về trong
tháng và công không có nghiệp vụ hạch toán hàng mua đang đi đường. Chính vì
vậy, kế toán chỉ ghi sổ đơn giá hơn do chỉ có trường hợp hàng và hoá đơn cùng
về một lần.
Công ty mua hàng theo hai nguồn:
- Mua hàng trong nước .
- Mua hàng nhập khẩu .
Công ty bán hàng theo các hình thức:
- Bán hàng tại kho.
24

- Bán hàng tại cảng.
Để hạch toán quá trình mua, bán hàng hoá, kế toán công ty sử dụng các
tài khoản kế toán.
- TK 156 : Hàng hoá . Bao gồm hai tài khoản cấp hai.
+ TK 1561 : Giá mua hàng hoá. Bao gồm hai tài khoản cấp ba.
TK 15611 : Giá mua hàng giao thẳng .
TK 15612 : Giá mua hàng nhập kho .
TK 15613 : Giá mua hàng nhận uỷ thác.
+ TK 1562 : Chi phí mua hàng.
- TK 511 : Doanh thu bán hàng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status