Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh ở công ty thiết bị phụ tùng xăng dầu - Pdf 87

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Thơng mại là một ngành kinh tế độc lập trong cơ cấu kinh tế, nó tách khỏi
lĩnh vực sản xuất và làm nhiệm vụ trong lĩnh vực lu thông phân phối. Nhiệm vụ
và vai trò của doanh nghiệp thơng mại ngày càng lớn, đặc biệt quan trọng trong
việc mua bán, trao đổi hàng hoá và cung cấp dịch vụ phục vụ sản xuất tiêu
dùng. Trong các doanh nghiệp thơng mại, hoạt động tiêu thụ hàng hoá (hay còn
gọi là bán hàng) là hoạt động kinh doanh chủ yếu và việc tiêu thụ hàng hoá
đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Trơc kia,
trong cơ chế tập trung, công tác bán hàng cha đợc coi trọng, bản thân các
doanh nghiệp đợc Nhà nớc bao cấp hoàn toàn từ khâu cung ứng và định sẵn nơi
tiêu thụ. Từ khi chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp đã đợc đặt trong điều kiện cùng tồn tại,
phát triển, cạnh tranh với nhau và bình đẳng trớc pháp luật. Chính trong điều
kiện cạnh tranh, việc thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công tác bán
hàng có ảnh hởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc
tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa
hết sức quan trọng nhằm bảo đảm theo dõi chặt chẽ việc tiêu thụ hàng hoá
đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời phục vụ lãnh đạo doanh nghiệp
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan tâm đến vấn đề này và qua thời gian thực tập tại Công ty thiết bịị
phụ tùng và xăng dầu với sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế
toán cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Hải Hà hỡng dẫn em
chọn chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty thiết bị phụ tùng và xăng dầu.
Mục tiêu của Chuyên đề này là hệ thống hoá những vấn đề kế toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó đối
chiếu với chế độ kế toán Việt nam và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp để
rút ra những nhận xét về tổ chức hoạt động kế toán bán hàng. Từ đó mạnh dạn
đa ra một số đề xuất đề hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết qủa kinh doanh của Công ty thiết bị phụ tùng và xăng dầu.

nghiệp thơng mại. Gắn với từng khâu trong quá trình bán hàng, công tác kế toán
bán hàng sẽ đợc tổ chức theo nội dung, nhiệm vụ cụ thể và có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá thành phẩm dịch vụ
cho khách hàng, doanh nghiệp thu đợc tiền hay đợc quyền thu tiền. Biểu hiện
qua quá trình vận động của vốn kinh doanh, từ vốn thành phẩm hàng hoá sang
vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
1.2. Các phơng thức bán hàng
- Bán hàng theo phơng thức gửi hàng: phơng thức gửi hàng hay còn gọi là
hàng gửi đi bán hoặc đại lý ký gửi. Theo phơng thức này định kỳ doanh nghiệp
gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa
hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ớc trong Hợp đồng. Khi xuất kho gửi
hàng đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách
hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó quyền sở hữu mới thuộc
quyền ngời mua và đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp: theo phơng thức này bên
khách hàng uỷ quyền cho các bộ phận nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của
doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba thông qua ngời môi giới, giả sử
các doanh nghiệp thơng mại buôn bán thẳng. Ngời nhận sau khi ký vào chứng
từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng đợc xác định là đã bán. Lúc này quyền
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sở hữu của hàng hoá đợc chuyển qua ngời mua, ngoài ra còn phơng thức bán
hàng theo Hợp đồng, bán hàng trả góp, bán lẻ, đổi hai chiều
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất
gay gắt thì công tác tiêu thụ hàng hoá đợc đặt lên vị trí quan tâm hàng đầu. Việc
tiêu thụ hàng hoá đợc gắn liền với phơng thức bán hàng.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngời tiêu dùng hiện nay các
doanh nghiệp thơng mại tổ chức mạng lới bán hàng rất đa dạng về chúng loại,
chất lợng giá cả. Điều này gắn liền với việc kế toán trong doanh nghiệp đợc tổ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế toán phục vụ Nhà nớc: Qua kiểm tra, tổng hợp các số liệu kế toán,
Nhà nớc nắm đợc tình hình chi phí, lợi nhuận của các đơn vị, từ đó đề ra các
chính sách về đầu t, thuế vụ thích hợp cũng nh hoạch định chính sách, soạn
thảo luật lệ.
Vậy hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra về vốn kinh
doanh (tài sản và nguồn vốn) trong các doanh nghiệp, các tổ chức bằng hệ
thống phơng pháp khoa học nh chứng từ, tính giá, đối ứng tài khoản và tổng hợp
cân đối kế toán.
4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin, hạch toán kế toán phải
thực hiện một số công việc cụ thể nh sau:
- Lập (hoặc thu nhận) chứng từ nhằm ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
- Phân loại, tập hợp chứng từ theo từng loại nghiệp vụ và phản ánh vào sổ
sách, đồng thời khoá sổ kế toán khi kết thúc kỳ kế toán.
- Lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Các công việc trên đây đợc tiến hành liên tục kế tiếp nhau tạo thành ch-
ơng trình kế toán trong doanh nghiệp mà kế toán phải thực hiện.
5. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hoá
Hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, vì vậy để quản lý và
hạch toán chặt chẽ hàng hoá kế toán cần lu ý các nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị mua, từng số
lợng, chất lợng hàng hoá.
- Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hoá và thủ kho đảm bảo
cho việc hạch toán hàng hoá đợc phản ánh kịp thời, chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý, phản ánh đúng tình
hình biến động của hàng hoá.
- Hàng hoá khi nhập kho, xuất kho phải ghi theo giá thực tế. Nếu hàng
ngày hạch toán chi tiết xuất nhập kho theo giá hạch toán thì cuối tháng kế toán

phơng pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng.
Giá thực tế
hàng hoá thu
mua trong n-
ớc
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí sơ
chế, hoàn
thiện
+
Chi phí thu
mua hàng
hoá
-
Chiết khấu
giảm giá
hàng mua
Giá thực tế = Giá mua + Thuế nhập + Chi phí thu - Chiết khấu
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng hoá
nhập khẩu
hàng hoá
nhập khẩu
khẩu
mua hàng

* Kết cấu TK 156 Hàng hoá
- Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng hoá tại
kho, tại quầy bán hàng.
- Bên có: + Trị giá mua hàng hoá xuất kho, xuất tại quầy
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá
- Số d: Trị giá thực tề hàng hoá tồn kho.
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* TK 511 Doanh thu bán hàng dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế
của doanh nghiệp thực hiện trong thời kỳ sản xuất kinh doanh, thu thực tế là thu
sản phẩm hàng hoá đã đợc xác định là tiêu thụ bao gồm trờng hợp đã thu đợc
tiền ngay và cha thu đợc tiền nhng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Nội dung và kết cấu của tài khoản doanh thu bán hàng.
- Bên nợ: + Doanh thu bán hàng bị trả lại
+ Khoản giảm giá hàng bán
+ Kết chuyển doanh thu vào tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
- Bên có: + Doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch
vụ của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có d cuối kỳ và mở tài khoản cấp 2.
3. Phơng pháp kế toán bán hàng
Trình tự kế toán nghiệp vụ bán hàng
* Trình tự kế toán theo phơng thức bán hàng trực tiếp (tính thuế VAT theo phơng
pháp khấu trừ)
Ghi chú:
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 8
TK 111, 112,131 TK 531, 532 TK 511 TK 111, 112, 131
TK 156 TK 632 TK 911 TK 33311
TK 1331
(3) (4)

(3)
TK 911
TK 3331
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trờng hợp doanh nghiệp tính hoa hồng cho các đại lý trên giá bán có
thuế VAT.
Ghi chú:
(5a) Hoa hồng cho các đại lý
(5b) Thuế VAT tính trên hoa hồng.
- Trờng hợp kế toán theo phơng thức bán hàng trả góp.
TK 911 TK 511 TK 111, 112
TK 33311 TK 131
TK 711
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 10
TK 156 TK 157 TK 632 TK511 TK 111, 112, 131 TK 641
TK 156 TK 157 TK 632 TK511 TK 111, 112, 131 TK 641
(1) (4)
TK 911 TK 3331
(2)
(5a)
TK 1331
(5b)
(3)
(7)
(6)
(4)
(2)
(7)
(5) (6)
(1)

Nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh thu bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111 - Số tiền thực nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
CóTK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Nếu nộp đủ tiền:
Nợ TK111 - Tiền mặt
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
4. Kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu
4.1. Kế toán thuế.
Thuế gắn liền với kế toán bán hàng, thuế có nhiều loại: Thuế VAT, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu Nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán đầy
đủ, chính xác kịp thời số thuế phải nộp, tiến hành hạch toán đúng nh trình tự quy
định các tài khoản và sổ kế toán.
Hiện nay các doanh nghiệp đang áp dụng luật thuế GTGT. Đây là loại
thuế gián thu, đợc thu trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ. Có hai
phơng pháp tính thuế GTGT là phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính
thuế trực tiếp trên GTGT. Trình tự hạch toán nh sau:
Theo phơng pháp khấu trừ thuế
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=

Số đợc khấu trừ
4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo chế độ kế toán hiện hành các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm
giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Giảm giá hàng bán là giá bán số tiền doanh nghiệp phải giảm cho khách
hàng không thực hiện đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng về thời hạn
giao hàng, chất lợng hàng hoá
Hàng bán bị trả lại là số hàng doanh nghiệp đã tiêu thụ nhng do sản
phảm của doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng không đúng hợp đồng về
chủng loại, quy cách chất lợng mà khách hàng không chấp nhận trả lại.
Để hạch toán hai khoản giảm trừ doanh thu này kế toán sử dụng 2 tài
khoản.
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 531 "Hàng bán bị trả lại": Trong kỳ kế toán trị giá hàng bán bị trả lại đ-
ợc phản ánh vào bên Nợ TK 531 cuối kỳ, tổng trị giá hàng bán bị trả lại đợc kết
chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 532 "Giảm giá hàng bán": Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng
bán phát sinh thực tế đợc phản ánh vào bên Nợ TK 532 để xác định doanh thu
thuần thực tế thực hiện trong kỳ.
- Các khoản giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ kế
toán ghi:
Nợ TK531, 532 - Giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại
Có TK131, 111, 112 Trừ vào khoản phải thu của khách hàng hoặc
thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Hàng hoá bị trả lại doanh nghiệp nhập kho theo trị giá vốn đồng thời giảm
thuế GTGT đầu ra một khoản tơng ứng.
Nợ TK155, 156 - Nhập kho thành phẩm hàng hoá
Có TK632 - Trị giá vốn hàng nhập lại kho
Nợ TK531 - Hàng bán bị trả lại

CFBH phân bổ
cho hàng đã
bán trong kỳ
=
CFBH phân
bổ cho hàng
còn lại đầu kỳ
+
CFBH phát
sinh trong kỳ
-
CFPB cho
hàng còn lại
cuối cùng
Trong kỳ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng
Có TK liên quan
Ngoài ra trong quá trình tiêu thụ hàng hoá vẫn phát sinh thêm khoản chi
phí phục vụ cho công tác quản lý, đó là chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là
những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của
cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh chi phí
quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý chung khác.
Trong kỳ căn cứ vào chứng từ có liên quan đến chi phí quản lý doanh
nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK liên quan
Để hạch toán hai chi phí này kế toán sử dụng hai TK 641 "Chi phí Bán
hàng" và TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Trong kỳ hạch toán, các khoản
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh sẽ đợc ghi
vào bên Nợ TK 641 và TK 642. Cuối kỳ kế toán kết chuyển hai chi phí này vào

- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1562) Chi phí thu mua hàng hoá
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 Xác định kết quả bán hàng
Có TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Kế toán xác định kết quả bán hàng:
+Nếu lãi, kế toán ghi
Nợ TK 911 Xác định kết quả bán hàng
Có TK 421 Lãi ch a phân phối
+Nếu lỗ, kế toán ghi
Nợ TK 421
Có TK 911
IV-Hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán là hình thức sổ sách kế toán để chỉnh lý tổng hợp và
ghi chép hệ thống hoá số liệu kế toán từ các chứng từ gốc cung cấp những chỉ
tiêu cần thiết để lập báo cáo tài chính theo trình tự và phơng pháp nhất định.
Chế độ sổ sách đợc ban hành theo quyết định số 114/TC/CĐKT ngày
11/01/1995 của Bộ Tài chính quy định rõ hệ thống sổ kế toán đối với từng hình
thức cụ thể cũng nh các quy định liên quan nh mở sổ sách, ghi sổ, quản lý.
Trong doanh nghiệp thơng mại áp dụng các hình thức sau:
Hình thức nhật ký chung
Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ
* Nguyên tắc đặc trng cơ bản
+ Hình thức kế toán nhật ký chung

sang nhật ký chứng từ mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản.
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II
Thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Công ty Thiết bị Phụ tùng xăng dầu
I. Tình hình đặc điểm chung của Công ty Thiết bị Phụ tùng xăng dầu
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thiết bị phụ tùng và xăng
dầu
Tổng công ty Máy và phụ tùng là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc
Bộ thơng mại đợc thành lập ngày 03/03/1956 với chức năng lên đơn hàng và ký
kết các hợp đồng ngoại thơng thực hiện các nghị định mậu dịch giữa nớc ta với
các nớc XHCN theo chỉ đạo của Bộ ngoại thơng và Uỷ ban kế hoạch nhà nớc,
sau này là một trong Tổng công ty 90 của Nhà nớc.
Năm 1960, trớc tình hình lực lợng hàng hoá nhập khẩu chủ yếu từ vay nợ,
viện trợ ngày càng lớn, đặc biệt là khối lợng máy móc thiết bị, tăng nhanh, đồng
thời phải tổ chức thực hiện tốt chính sách phân bổ nguồn lực bên ngoài theo
đúng phơng hớng chỉ đạo của nhà nớc, Tổng công ty Thiết bị phụ tùng - dới sự
điều hành của Tổng cục vật t đợc thành lập, với chức năng tập hợp nhu cầu của
các nghành sản xuất công nghiệp trong nớc, Tổng công ty lên đơn hàng nội
chuyển qua Tổng công ty xuất nhập khẩu máy để lên đơn hàng ngoại, ký kết
hợp đồng đa hàng về nớc.
Tổng công ty thiết bị phụ tùng đã trở thành khách hàng lớn nhất của Tổng
công ty xuất nhập khẩu máy. Quan hệ hợp tác giữa hai đơn vị ngày càng tăng c-
ờng, tạo ra dây truyền khép kín giữa hai Tổng công ty, phân phối trong cơ chế
kế hoạch hoá của nhà nớc.
Theo quyết định số 163/TMDL-TCCB năm 1992 của Bộ Thơng mại và du
lịch, hai Tổng công ty đợc hợp nhất lại thành Tổng công ty máy và phụ tùng.
Đây chính là sự tiếp nối quá trình hình thành và phát triển chung của hai Tổng
công ty.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 20
Ban giám đốc
Phòng KD Phòng TCHC Phòng TCKTVăn phòng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo cơ cấu tổ chức trên, Ban giám đốc là ngời chỉ đạo trực tiếp của các
phòng ban. Các bộ phận phòng ban có chức năng hỗ trợ giúp giám đốc. Mô
hình này rất phù hợp với Công ty, mọi thông tin đợc phản hồi giữa ban giám đốc
và các phòng ban một cách nhanh chóng và chính xác.
Giám đốc: Do chủ tịch hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm là ngời điều hành
trực tiếp các phòng ban và là ngời có quyền điều hành cao nhất tại Công ty.
Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch thực hiện và quản lý kinh doanh nghiên cứu
nắm bắt thị trờng để có biện pháp phơng thức kinh doanh phù hợp nhằm đạt
hiệu quả cao ngoài ra phòng kinh doanh còn tham gia lập các kế hoạch khác.
Phòng Tổ chức hành chính: xây dựng và quản lý mô hình tổ chức, kế hoạch lao
dộng tiền lơng, tham mu cho Giám đốc về công tác tổ chức, bố trí xắp xếp cơ
cấu cán bộ phù hợp với bộ máy quản lý của Công ty, giải quyết chế độ cho ngời
lao động
Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ thực hiện tốt chức năng quản lý tài sản,
tiền vốn kế toán thống kê toàn bộ các khoản thu chi của Công ty. Thực hiện
ccác chức năng và chế độ tài chính do Nhà nớc và cơ quan cấp trên quy định.
Nhân sự: Toàn Công ty có 31 cán bộ công nhân viên trong đó số ngời lớn tuổi
chiếm ột tỷ lệ lớn (độ tuổi trên 40 chiếm tới 63%). Lớp trẻ trong Công ty đang
dần khẳng định mình trở thành lực lợng chủ chốt trong tơng lai.
Năng lực tài chính và cơ sở vật chất:
Công ty có vốn cố định là 189 triệu đồng, vốn lu động là 389 triệu đồng,
cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu là cửa hàng, nhà xởng xây dựng từ những năm
1965 đã đợc đầu t cải tạo sửa chữa và nâng cấp. Trong đó, diện tích nhà xởng là
1.500m

định kinh doanh đúng đắn mang lại lợi nhuận cho Công ty và đảm bảo đời sống
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu là máy móc, thiết bị, phụ tùng. Đây là mặt
hàng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, mẫu mã khác nhau. Mỗi loại đều
có những đặc điểm riêng nhng đều đợc sản xuất để phục vụ cho nhu cầu lao
động và sinh hoạt của con ngời.
Trong những năm qua biến động thị trờng của những mặt hàng này rất
phức tạp. Tuy nhiên để kinh doanh hiệu quả Công ty đã chú trọng nghiên cứu
nhu cầu của khách hàng, có nhiều biện pháp khác nhau nhng Công ty đã sử
dụng các biện pháp khác nhau Công ty đã sử dụng các biện pháp chủ yếu sau:
- Dự toán nhu cầu khách hàng thông qua đơn đặt hàng của khách hàng,
thông qua Hội chợ triển lãm tổ chức đăng ký nhu cầu của khách hàng.
- Dự toán nhu cầu bằng nhiều biện pháp cử cán bộ nghiệp vụ tìm hiểu
nhu cầu các đơn vị khách hàng.
- Phơng pháp phỏng vấn các chuyên gia về kinh doanh các mặt hàng này
của các tổ chức thơng mại khác.
Để cạnh tranh đợc với các tổ chức thơng mại khác trong quá ttrình kinh
doanh Công ty luôn luôn bám sát nhu cầu thực tế của thị trờng, để từ đó tạo
nguồn hàng và tổ chức kế hoạch bán hàng. Công ty luôn tìm ra biện pháp liên
hệ chặt chẽ với bạn hàng, đồng thời luôn phải giữ uy tín với bạn hàng, thoả
thuận đợc những phơng thức thanh toán phù hợp hai bên cùng có lợi, nên tạo đ-
ợc nguồn hàng, đảm bảo kế hoạch tiêu thụ và dự trữ.
Qua 5 năm xây dựng và phát triển, Công ty thiết bị phụ tùng và xăng dầu
từ một đại lý dịch vụ xăng dầu làm ăn không có hiệu quả đến này Công ty đã đạt
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh thu 70.762.032.348 đồng. Điều đó khẳng định sức mạnh vơn lên mạnh
mẽ và không ngừng của Công ty, từng bớc khẳng định mình trong nền kinh tế thị
trờng. Là một doanh nghiệp liên tục kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển đợc vốn, nộp ngân sách mỗi năm một tăng, đời sống của ngời lao động đợc

hiêu quản của việc sử dụng tài sản đó.
- Phải phản ánh đợc đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh
doanh cũng nh kết quả của quá trình kinh doanh đem lại, nhằm kiểm tra việc
thực hiện nguyên tắc tự bù đắp chi phí và có lãi trong việc kinh doanh.
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phải phản ánh đợc cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sản để giám
sát việc sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. Ngoài ra phải
xác định đợc kết quả lao động của ngời lao động để khuyến khich lợi ích vật chất
và tinh thần nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phòng Tài chính kế toán còn cung cấp các thông tin cần thiết để ra các
quyết định quản lý, đem lại hiệu quả tối u. Đối với các khách hàng, các nhà cung
cấp phòng Tài chính kế toán sẽ giúp họ lựa chọn mối quan hệ phù hợp nhất để
quyết định các vấn đề đầu t, góp vốn mua hàng hay bán hàng đạt hiệu quả cao.
Đối với Nhà nớc phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ tính toán và kiểm tra việc
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Từ những yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh của Công ty, phòng
Tài chính kế toán của Công ty mỗi ngời có từng nhiệm vụ cụ thể sau:
* Kế toán trởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, duyệt các báo cáo, các
tài liệu có liên quan.
* Kế toán TSCĐ và công nợ: theo dõi TSCĐ và công nợ giữa Công ty với Tổng
công ty
* Kế toán tiền lơng và công nợ nội bộ: Theo dõi lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
* Kế toán đối ngoại: Chịu trách nhiệm mở LC và thanh toán với ngân hàng.
* Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt và thu chi tiền mặt.
* Kế toán thanh toán: Theo dõi thu chi của Công ty.
Sơ đồ tổ chc bộ máy kế toán
Trần Tuấn Văn Sinh Viên Lớp kế toán K9A-GTVT 24
Kế toán trởng

toán
theo
dõi
TSCĐ
Kế
toán
tiền l-
ơng
Kế
toán
XNK
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status