thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm tỏ chức hạch toán kế toán tại công ty giầy Thăng Long - Pdf 52

Báo cáo thực tập tổng hợp
mục lục
Lời mở đầu
Nội dung báo cáo
1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty giầy Thăng Long.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
1.2.Những nét khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1.Tình hình sử dụng lao động.
1.2.2.Tình hình sử dụng vốn.
1.2.3.Tình hình sản xuất tiêu thụ.
1.3.Đặc điểm sản xuất và tổ chức bộ máy sản xuất .
1.3.1.Quy trình công nghệ.
1.3.2.Tổ chức bộ máy sản xuất .
1.4.Tổ chức quản lý tại công ty .
1.5.Tổ chức bộ máy kế toán.
2.Công tác hạch toán kế toán tại công ty giầy Thăng Long.
2.1.Hạch toán vốn bằng tiền.
2.1.1.Đặc điểm hạch toán vốn bằng tiền.
2.1.2.Hạch toán tiền mặt tại quỹ.
2.1.3.Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
2.2.Hạch toán tài sản cố định
2.2.1.Đặc điểm TSCĐ tại công ty
2.2.2.Chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển chứng từ.
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán TSCĐ
2.2.4.Hạch toán chi tiết và tổng hợp TSCĐ,hao mòn TSCĐ
2.3.Hạch toán nguyên vật liệu,công cụ ,dụng cụ
2.3.1.Đặc điểm nguyên vật liệu
2.3.2.Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu
2.3.3.Đặc điểm công cụ dụng cụ
2.3.4.Chứng từ sử dụng khi hạch toán NVL, công cụ,dụng cụ.
2.3.5.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản

phẩm từ đó cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên ,thực hiện tốt nghĩa vụ với
nhà nớc.
Để đạt đợc những mục tiêu này,bên cạnh việc áp dụng công nghệ tiên
tiến cải thiện điều kiện sản xuất công ty rất chú trọng tới công tác quản lý và tổ
chức hạch toán kế toán bởi ban lãnh đạo công ty hiểu rõ rằng công tác quản lý
tốt sẽ đảm bảo hoạt động sản xuất có hiệu quả,tiết kiệm.Việc tổ chức hạch toán
kế toán chính là công cụ quan trọng nhất cung cấp các thông tin cho quản lý
,phân tích và làm sáng tỏ những mặt mạnh mặt yếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh .
Đợt kiến tập tại công ty giầy Thăng Long là cơ hội tốt cho em đợc học
hỏi những kiến thức thực tế và làm sáng tỏ những thắc mắc mà trong quá trình
học em còn cha rõ.
Trong bản báo cáo này em nêu ra những quan sát về việc tổ chức hạch
toán kế toán nói chung và việc hạch toán kế toán trong một số phần hành cụ thể
của công ty.Báo cáo gồm các phần chính sau:
Lời nói đầu
Phần nội dung: Nêu lên thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và
đặc điểm tỏ chức hạch toán kế toán tại công ty giầy Thăng Long.
Phần nhận xét và kiến nghị.
Kết luận
Nhận xét của cơ quan thực tập
SV: Cao Hồng Phợng - Kiểm toán 41
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
giầy Thăng Long
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty giầy Thăng Long đợc thành lập theo quyết định số 210/CNN-
TCLĐ của Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp ); quyết định
thành lập lại DNNN theo nghị định số 368/HĐBT ( nay là Thủ tớng chính phủ)

khó, năng động sáng tạo, công ty đã chủ động gia tăng nguồn vốn kinh doanh
bằng việc vay lãi ngân hàng, huy động vốn từ CBCNV trong công ty để trang bị
máy móc và công nghệ hiện đại
Cho đến nay, sau hơn 10 năm, hoạt động của công ty đã dần dần đi vào ổn
định, công tác an toàn phục vụ sản xuất đợc đảm bảo, trình độ quản lý, trình độ
tay nghề của cán bộ công nhân viên không ngừng đợc nâng cao. Công ty đã tạo
đợc uy tín về chất lợng mặt hàng và khả năng đáp ứng theo yêu cầu hợp đồng
cho khách hàng dựa trên cơ cấu sản xuất kinh doanh mềm dẻo, uyển chuyển
linh hoạt và nhạy cảm với thị trờng và thị hiếu tiêu dùng. Các bạn hàng lớn nh :
Hà Lan, ý, Hàn Quốc...luôn tin tởng và đánh giá cao sự hợp tác của công ty
Để phát huy hết khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trờng công ty đã
mở rộng sản xuất với hai chi nhánh. Một xí nghiệp tại Thái Bình, một xí nghiệp
tại Chí Linh - Hải Dơng bên cạnh xí nghiệp thành viên là xí nghiệp giầy Hà
Nội.
Là một đơn vị hạch toán độc lập, công ty có các chức năng và nhiệm vụ
nh sau:
Chức năng:
Hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi
phí, khai thác nguồn vật t, nhân lực, tài nguyên đất nớc, đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế.
Chức năng sản xuất của Công ty là sản xuất giầy dép và các sản phẩm
khác từ da.
Chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Theo giấy phép kinh
doanh số 1.02.1.037/ GP cấp ngày 26/8/1993 thì phạm vi kinh doanh xuất nhập
khẩu là:
. Xuất khẩu: Giầy dép, túi cặp da Công ty sản xuất ra.
. Nhập khẩu: Vật t nguyên liệu, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất
của Công ty.
Nhiệm vụ:

1. 2.1. Tình hình sử dụng lao động
Qua thống kê về lao động của công ty cho thấy:
Tổng số lao động 3200 ngời trong đó 75 ngời có trình độ đại học 15
công nhân có tay nghề cao(từ bậc 5 trở lên) còn lại đội ngũ công nhân đợc đào
tạo từ trung cấp.
Lao động quản lý ít biến động và chiếm tỷ lệ thấp(dới 5%),lao động nữ đ-
ợc sử dụng nhiều hơn lao động nam do đòi hỏi của công việc cần sự khéo léo.
Qua các năm cho thấy tỷ lệ lao động nữ đạt xấp xỉ 60% lao động động của toàn
công ty.
Ngành giầy là ngành sản xuất theo mùa vụ nên số lao động đợc huy động
vào sản xuất cũng biến động theo mùa vụ. Tuy nhiên, công ty giầy Thăng Long
SV: Cao Hồng Phợng - Kiểm toán 41
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
có số lao động huy động vào sản xuất tơng đối ổn định tỷ lệ lao động đợc huy
động cao, năm 1999 đạt 98,47%.
1.2.2.Tình hình sử dụng vốn
Mặc dù là doanh nghiệp nhà nớc nhng vốn đợc hình thành từ ngân sách nhà n-
ớc của công ty chiếm tỷ lệ khoong cao.Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn
vốn thấp trong khi đó vốn vay của công ty cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số vốn các nguồn vay chủ yếu là từ ngân hàng và huy động từ các nguồn khác.
Vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ cao nhất trong năm 2000 là
15%(chủ yếu vào máy móc, cải tạo nhà xởng phục vụ sản xuất ) năm 1999 là
9,45%, năm 2000 là 11,5%. Bên cạnh đó,nguồn vốn bổ sung hàng năm cao,
năm cao nhất đạt 4,23% tổng vốn(năm 1999).
Vốn lu động của công ty chiếm tỷ trọng lớn và tăng trởng đều qua các
năm :năm 1999 là 57,05%; năm 2000 là 57,59% ( khoảng 45,774tỷ); năm 2001
là 55,49%(khoảng 52,616tỷ).Vốn đầu t vào TSCĐlớn và có xu hớng tăng tỷ
trọng trong các năm 1996,1997,1998 nhng lại có xu hớng giảm qua các năm
sau.

Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
So sánh 1999/2000 So sánh 200/2001
Tuyệt
đối
Tỷ lệ %
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
%
1 Giá trị tổng sản lợng Tr.đồng 66.920 67.735 83.084 + 815 + 1.2 + 15.349 + 23
2 Sản phẩm sản xuất 1000 đôi 2.308 1.834 2.571 - 474 - 20,5 + 737 + 40
Giầy xuất khẩu 1000 đôi 2.164 1.574 2.262 - 590 - 27,2 + 690 + 44
Giầy nội địa 1000 đôi 144 260 99 + 116 +80,5 + 39 + 15
3 Doanh thu tiêu thụ Tr.đồng 82.000 90.088 100.737 + 8.088 + 9,9 10.649 + 12
- D.thu xuất khẩu Tr.đồng 75.250 82.320 96.233 + 7.070 + 9,4 + 13.913 + 17
-D.thu nội địa Tr.đồng 6.750 7.768 4.504 + 1.018 + 18,1 - 3.264 - 42
4 Giá trị xuất khẩu 1000$ 6.347 5.334 6.766 - 1.013 - 16 + 1.432 + 27
5 Nộp ngân sách Tr.đồng 940 1.305 1.644 + 365 + 38,8 + 339 + 26
6 Số lao động Ngời 1.575 1.900 3.200 + 325 + 20,6 + 1.300 + 68
7 Thu nhập bình quân
ngời/tháng
1000 Đ 700 762 758 + 62 + 8,9 - 4 - 0,5
8 Đổi mới công nghệ Tr.đồng 4.950 7.500 15.591 + 2.555 + 51,5 + 8.091 + 107
9 Lợi nhuận Tr.đồng 533 800 839 + 267 + 50,1 + 39 + 4,9


Luyện kim
Cán
ép đế
Lắp ráp, hấp, KCS
Đóng
Nhập kho
Báo cáo thực tập tổng hợp
Quá trình may mũ giầy:
Phân xởng chuẩn bị lấy nguyên liệu là vải bạt,vải phin đợc đua vào bồi
để tăng thêm độ cứng và độ bền sau đó đợc tiến hành pha cắt theo các mẫu đợc
thiết kế tại phòng kỹ thuật,chuyển sang phân xởng may để thực hiện các công
đoạn may và chuyển vào phân xởng giầy lắp ráp cùng với đế,trải qua khâu
hấp,sấy tạo thành sản phẩm giầy hoàn chỉnh,tổ chức đóng gói,đua vào nhập
kho.Toàn bộ quá trình thực hiện có sự kiểm tra chất lợng sản phẩm xuyên suốt
từng công đoạn.
1.3.2 .Tổ chức bộ máy sản xuất
Từ đặc điểm về quy trình công nghệ công ty tổ chức bộ máy sản xuất t-
ơng ứng nh sau:
FX chuẩn bị làm
mũi
FX may
FX lắp
ráp, hấp
Đóng
FX chuẩn bị làm
đế
FX làm đế
Nhập kho
1.4 Tổ chức quản lý
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty giầy Thăng Long

PX1 PX2 PX3 PX1 PX2 PX3 PX1 PX2 PX3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty giầy Thăng Long đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Đây là một cơ cấu quản lý mà toàn bộ công việc quản lý đợc giải quyết theo
một kênh liện hệ đờng thẳng giữa cấp trên và cấp dới trực thuộc. Chỉ có lãnh
đạo quản lý ở từng cấp mới có nhiệm vụ và quyền hạn ra mệnh lệnh chỉ thị cho
cấp dới (Tức là mỗi phòng, ban xí nghiệp của Công ty chỉ nhận quyết định từ
một thủ trởng cấp trên theo nguyên tắc trực tuyến). Giám đốc của Công ty là
ngời ra quyết định cuối cùng nhng để hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của
Giám đốc thì cần phải có các bộ phận chức năng. Các bộ phận chức năng này
không ra lệnh một cách trực tiếp cho các đơn vị cấp dới mà chỉ nghiên cứu,
chuẩn bị các quyết định cho lãnh đạo, quản lý và thực hiện việc hớng dẫn lập kế
hoạch, tổ chức thực thi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu trong
phạm vi chức năng chuyên môn của mình.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc:
Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm chung trớc Tổng Công
tytrong công tác điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Một Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về kỹ thuật công nghệ
KCS
Một Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nội chính trong Công
ty ,xây dựng chơng trình kế hoạch với giám đốc để chỉ đạo thực hiện, phụ
tráchcông tác sản xuất kế hoạch vật t, an toàn lao động.
Phòng tổ chức hành chính:
Thực hiện chức năng quản lý nhân sự, thực hiện chế độ thanh toán tiền lơng cho
cán bộ công nhân viên,làm tốt công tác hành chính phục vụ khách hàng trong
và ngoài Công ty, đồng thời làm các công tác khác nh văn th, bảo mật, tiếp
tân, ...
Phòng thị trờng và giao dịch nớc ngoài: chức năng của Phòng là tham
mu giúp cho Giám đốc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất nhập khâủ

tốt làm việc có năng lực hiệu quả. Ban lãnh đạo công ty đã tạo đợc một không
khí đoàn kết xây dựng vì mục đích chung của đông đảo CBCNV
Công tác đào tạo cán bộ luôn đợc công ty chú trọng. công ty đã tìm mọi biện
pháp để tạo điều kiện cho CBCNV đợc nâng cao trình độ, nghiệp vụ của mình
Ban lãnh đạo đã chọn cho mình một đờng lối pháp triển đúng hớng vừa tầm,
vừa sức.Ngày nay công ty đã có một thế mạnh mà không phải một DN nào cũng
có đợc, đó là chiến lợc thị trờng, đối tác, sản phẩm, kỹ thuật, công nghệ, cung
cách quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề cao...Đây thực sự là một
điều kiện thuận lợi, là điều kiện cần thiết trớc tiên cho việc mở rộng sản xuất
Qua hơn 10 năm hoạt động công ty giầy Thăng Long đã phản ánh đúng h-
ớng đi của ngành giầy cả nớc. Chúng ta đã có căn cứ vững chắc để tin tởng
rằng: trong tơng lai công nghiệp giầy da Việt Nam sẽ trở thành một ngành
công nghiệp xuất khẩu chính của Việt Nam với sức mạnh ngang tầm các nớc
giầy da chính trên thế giới .
SV: Cao Hồng Phợng - Kiểm toán 41
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán
Là 1 DNNN có quy mô tơng đối lớn, Công ty giầy Thăng Long có bộ máy
kế toán tơng ứng với các chớc năng nhiệm vụ đặt ra nhằm quản lý hoạt động tài
chính của công ty đồng thời hạch toán một cách chính xác, trung thực các chi
phí, thu nhập cho hoạt động sản xuất cũng nh các nghĩa vụ với Nhà nớc
Công ty có một phòng kế toán với 8 nhân viên đều có trình độ đại học. Mỗi
nhân viên có một nhiệm vụ và chức năng riêng

-Kế toán trởng(trởng phòng tài vụ)
+ Điều hành hoạt động chung của phòng tài vụ
+Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về tính trung thực, hợp lý trong việc
hạch toán kết quả, chi phí, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
+Báo cáo tình hình tài chính của công ty

trị
-Kế toán TM: theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn quỹ TM
-Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình tăng giảm số d tiền gửi ngân hàng
-Kế toán vật t, kho:
+theo dõi vật t tồn kho, tăng giăm trong kỳ
+theo chi tiết theo các kho, mục đích xuất kho
-Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: theo dõi tình hình thanh
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho công nhân
-Thủ quỹ:
+ quản lý tiền mặt tại quỹ
+ thống kê tổng hợp mọi tình hình DN
Doanh nghiệp sử dụng kế toán thủ công với hình thức nhật ký chứng từ, sử
dụng hệ thống tài khoản thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của bộ trởng Bộ Tài chính.
SV: Cao Hồng Phợng - Kiểm toán 41
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
2/Công tác hạch toán kế toán tại Công ty Giầy Thăng
Long.
Công ty Giầy Thăng Long áp dụng hình thức NKCT để theo dõi, báo cáo
tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn, cung cấp thông tin quản lý cho Ban
giám đốc, cơ quan thuế và những đối tợng quan tâm khác.
Trong quá trình hạch toán, Công ty sử dụng hệ thống tài khoản và bộ sổ,
mẫu chứng từ theo quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKINH Tế ngày 1/11/1995
của Bộ Tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT đợc khái quát nh sau:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
2.1. Hạch toán vốn bằng tiền

- Phiếu nhập kho, lệnh nhập vật t
- Bảng tổng hợp tiền lơng.
- Phiếu chi.
Đối với nghiệp vụ thu tiền, kiế toán sử dụng các chứng từ:
- Hoá đơn bán hàng (liên 3)
- Phiếu thanh toán tạm ứng.
- Phiếu thu
SV: Cao Hồng Phợng - Kiểm toán 41
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ chi tiền.
Ví dụ:
Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của anh Vũ Minh Dũng ngày
27/3/2002, đã đợc trởng phòng kế hoạch vật t, kế toán trởng ký duyệt, căn cứ
vào hoá đơn bán hàng số 033138 của đại lý vải bò Hanosimex lệnh nhập vật t
ngày 02/03/2002 và phiếu nhập kho ngày 26/03/2002.
Kế toán tiền mặt lập phiếu chi (số 0134, quyển số 2 theo mẫu 02 VT)
thành 3 liên, liên 1 lu, liên 2 thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ, liên 3 giao cho ngời
nhận tiền.
SV: Cao Hồng Phợng - Kiểm toán 41
17
Người được
thanh toán
Giám đốc, kế
toán trưởng
Kế toán
tiền mặt
Nghiệp vụ
chi tiền
Giấy đề nghị thanh

Lệnh nhập vật t ngày 2/3/2002
Phiếu nhập kho số 416 ngày 26/3/2002
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Kế toán tiền mặt
Đã nhận đủ số tiền: 9.945.000đ
Thủ quỹ
Ngày 27/02/2002
Ngời nhận tiền
Ngời đợc thanh toán mang phiếu chi tới thủ quỹ lĩnh tiền, ký thủ quỹ kỹ,
ghi số tiền và chuyển phiếu chi cùng chứng từ liên quan cho kế toán tiền mặt
định khoản ghi sổ.
Định kỳ kế toán tiền mặt trình phiếu chỉ cho kế toán trởng, Giám đốc ký
duyệt và lu phiếu chi.
Với nghiệp vụ thu tiền:
SV: Cao Hồng Phợng - Kiểm toán 41
18
(4)
Người nộp
tiền
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
tiền mặt
Nghiệp vụ
thu tiền
Hoá đơn bán hàng
Phiếu thanh toán
Tạm ứng, ....
(1) (2) (3)
Bảo quản lưu trữ
Kế toán

Ngày 21/03/2002
Thủ quỹ
Phiếu thu đợc lập 3 liên sẽ đợc chuyển cho thủ quỹ, thủ quỹ nhận tiền ghi
vào phiếu chi, ký xác nhận và chuyển lại 1 liên cho kế toán tiền mặt. 1 liên lu
tại quyển và 1 liên giao cho ngời nộp tiền. Kế toán tiền mặt định khoản, ghi sổ.
Định kỳ trình kế toán trởng ký duyệt và bảo quản, lu trữ các chứng từ này.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản trong hạch toán tiền mặt tại
quỹ.
Các tài khoản đợc sử dụng trong hạch toán tiền mặt.
TK 111 "Tiền mặt" đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2.
TK 1111 "Tiền Việt Nam": phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ, thừa thiếu
VNĐ tại quỹ tiền mặt bao gồm cả ngân phiếu.
TK 1112 "Ngoại tệ" : phản ánh tình hình thu chi thừa, thiếu điều chỉnh tỷ
giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo VNĐ.
SV: Cao Hồng Phợng - Kiểm toán 41
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
TK 1113: "Vàng bạc, đá quý" phản ánh giá trị vàng, bạc, đá quỹ nhập,
xuất, thừa, phiếu tồn quỹ tiền mặt.
Nội dung và kết cấu của TK 111 nh sau:
Bên nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, đá quý
nhập quỹ.
- Số tiền thừa khi kiểm kê quỹ.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
Bên có: - Các khoản xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc đá
quỹ.
- Số tiền thiếu khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
D nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, đá quỹ tồn
quỹ.

Xuất TM trả nợ người bán,
nộp thiếu, nợ vay
Chênh lệch tỉ giá
ngoại tệ bất thường
413
Chênh lệch
tỷ giá
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2.3. Hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền mặt.
Để hạch toán chi tiết tiền mặt kế toán sử dụng sổ quỹ tiền mặt ở Công ty
giầy Thăng Long, kế toán theo dõi ngoại tệ và VNĐ trên cùng 1 sổ.
Căn cứ để ghi sổ chi tiết chính là các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt. Hàng
ngày kế toán tập hợp các phiếu thu, phiếu chi để lên sổ quỹ. Cuối tháng kế toán
tính số tiền tồn quỹ, tính toán chênh lệch tỷ giá và đối chiếu bảng kê số 1, nhật
ký chứng từ số 1.
Để hạch toán tổng hợp tiền mặt kế toán sử dụng bảng kê số 1, nhật ký
chứng từ số 1, kế toán tổng hợp lên sổ cái và các báo cáo tìa chính cần thiết.
Đầu tháng, kế toán xác định số d đầu tháng trên Bảng kê số 1 dựa vào số
d cuối tháng trớc. Định kỳ 5 ngày, kế toán tập hợp các phiếu thu và lên Bảng kê
số 1 phản ánh phát sinh bên Nợ của TK 111 đối ứng có với các TK liên quan và
dựa vào phát sinh Có trên nhật ký chứng từ tính số d TK 111.
Cuối mỗi tháng , kế toán tiền mặt khoá bảng kê số 1, khoá sổ quỹ tiền
mặt, xác định tổng phát sinh nợ TK 111 đối ứng Có các TK liên quan.
Để lên NKCT số 1 định kỳ 5 ngày, kế toán phải căn cứ vào phiếu chi, các
chứng từ gốc. Cuối tháng, kế toán khoá NKCT số 1, xác định phát sinh bên Có
TL 111 đối ứng Nợ các TK liên quan.
NKCT số 1 và Bảng kê số 1 đợc nộp cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng
hợp sẽ đối chiếu với sổ chi tiết (sổ quỹ tiền mặt), đối chiếu với các Bảng kê,
NKCT liên quan nhằm xem xét tính hợp lý, trung thực và lên sổ cái TK 111.
Trình tự hạch tiền mặt có thể đợc mô tải bằng mô hình sau:

ngân hàng
Người giao dịch
hoặc ngân hàng
Đơn đặt hàng,
lệnh rút tiền. hoá
đơn, phiếu nhập
kho các chứng từ
thanh toán khác
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán
ngân hàng
1
Ký duyệt
2
Mở L/C uỷ
nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu
3
Giám đốc
Kế toán trưởng
Ngân hàng
Giám đốc
Kế toán trưởng
Duyệt
Giấy báo
ngân hàng
Ghi sổ
4 5 6
Lưu

thơng khu vực II Hai Bà Trng nên khi bu điện gửi hoá đơn điện thoại tới ngân
hàng, ngân hàng sẽ tự động thanh toán cho bu điện và gửi bản uỷ nhiệm thu
cùng với các chứng từ gốc về cho công ty.
SV: Cao Hồng Phợng - Kiểm toán 41
23
Tài khoản Nợ
Tài khoản có
Số tiền bằng số
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khi nhận đợc giấy báo của ngân hàng kế toán ngân hàng ghi sổ và định
kỳ gửi cho kế toán trởng.
Uỷ nhiệm thu
Bu điện Hà Nội
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Khách hàng: Công ty giầy Thăng Long
Số tài khoản: 890M - 00020
Ngân hàng: Công thơng khu vực 2 - Hai Bà Trng - thành phố Hà Nội.
Đơn vị bán hàng: Trung tâm dịch vụ khách hàng Bu điện Hà Nội.
Số tài khoản: 701 I - 01129
Ngân hàng: Sở giao dịch I - Ngân hàng công thơng thành phố Hà Nội.
Hợp đồng số: 93BD ngày 1/1/1993.
Số lợng từng loại chứng từ kèm theo: 03/2002
Số tiền chuyển bằng chữ: Mời một triệu, một trăm tám t nghìn sáu trăm
bốn tám đồng.
Bằng số: 11.184.648
Số ngày chậm trả:
Tiền phạt:
Tổng số tiền chuyển: 11.184.648
Đơn vị bán
(Đóng dấu)

Sổ chi tiết TK 1121 (A), TK 1122 (A).
Sổ chi tiết TK 1121 (B), TK 1122 (B)
Sổ chi tiết TK 1121 (C) TK 1122 (C).
Điều này nhằm tránh nhầm lẫn, sai sót khi hạch toán TGNH. Khi hạch
toán VNĐ, kế toán TGNH hạch toán trên các sổ chi tiết tơng tự nh với hạch
toán tiền mặt.
Khi hạch toán ngoại tệ, đầu mỗi tháng, kế toán chuyển số d cuối tháng tr-
ớc sang đầu tháng này nguyên giá ngoại tệ và giá trị VNĐ.
Trong tháng định kỳ 5 ngày kế toán ghi sổ 1 lần dựa vào các chứng từ
phát sinh và tỷ giá ngoại tệ mỗi ngày.
Cuối tháng, kế toán tính số d ngoại tệ, VNĐ và tính toán chênh lệch tỷ
giá.
ở đây, kế toán sử dụng tỷ giá thực tế và chỉ điều chỉnh chênh lệch 1 lần
vào cuối tháng.
SV: Cao Hồng Phợng - Kiểm toán 41
25

Trích đoạn Chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển Tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp Một số nhận xét và kiến nghị về tổ chức hạch toán tại Công ty Giầy Thăng Long
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status