Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ MATEXIM - Pdf 53

Lời mở đầu
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thơng mại giữ vai trò phân phối lu
thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh
nghiệp thơng mại diễn ra theo chu kì T - H -T' hay nói cách khác nó bao gồm
2 giai đoạn mua và bán hàng hóa. Nh vậy trong hoạt động kinh doanh thơng
mại, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các
nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng
khi khâu tiêu thụ đợc tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn nhanh tăng hiệu suất
sinh lời.
Trong cơ chế thị trờng, sự cạnh tranh là hiện tợng tất yếu. Nó vừa là cơ
hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trờng cho phép
đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn và có
lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngợc lại doanh nghiệp nào tỏ ra "non
kém" trong tổ chức hoạt động kinh doanh sẽ bị loại trừ. Thực tế của nền kinh
tế nớc ta đã và đang chứng tỏ điều đó.
Bớc sang năm 2000, việc tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp trên
toàn quốc phải đối mặt với không ít những khó khăn thử thách. Một là, sự
gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh
đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng
với chính sách mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối
mặt với sự cạnh tranh của các hãng nớc ngoài. Hai là cơ chế quản lí còn
nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy
để có thể đứng vững trên thơng trờng thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công
tác tiêu thụ hàng hoá, có chiến lợc tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp
chủ động thích ứng với môi trờng thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác
tiêu thụ hàng hoá, có chiến lợc tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ
động thích ứng với môi trờng, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả các
nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể bảo toàn phát triển vốn, nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần những thông tin chính xác và

tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại
Kế toán
2
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại có
ảnh hởng đến hạch toán kế toán tiêu thụ và kết
quả tiêu thụ
1.Đặc điểm, chức năng, ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại
Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán
kinh doanh,tự chịu trách nhiệm về mọi quyết định của mình thì tiêu thụ hàng
hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của mỗi doanh
nghiệp. Các Mác đã từng khẳng định : Lu thông vừa là tiền đề, vừa là điều
kiện, vừa là kết qủa sản xuất. Theo quan điểm này thì sản xuất và lu thông
gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình khép kín, chu trình này là chu
trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thơng mại thực hiện khâu trung
gian nối liền sản xuất và tiêu dùng.Qua trình này bao gồm hai khâu mua và
bán hàng hoá:T-H-T'.Tiêu thụ hàng hoá là một khâu trong quá trình lu thông
hàng hoá, là một tất yếu của quá trình tái sản xuất.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thơng mại là quá trình
vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình
thành kết quả kinh doanh thơng mại. Quá trình tiêu thụ hoàn tất khi hàng hoá
đã giao cho ngời mua và đã thu đợc tiền bán hàng hoặc đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán.
Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình tiêu thụ hàng
hoá nh sau:
Đó là sự mua bán có thể thoả thuận : Doanh nghiệp đồng ý bán và
khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá từ doanh
nghiệp sang khách hàng.

giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí bỏ ra. Số
chênh lệch đó đợc biểu hiện là lãi hay lỗ. Xác định đúng kết quả kinh doanh
là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kì nhất định cuả doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp
phải thục hiện đối với nhà nớc, lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng sản xuất.
Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch
cho kì kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin
cho các đối tợng quan tâm nh các nhà đầu t,các ngân hàng.... Trong điều kiện
hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trờng, việc xác
định chính xác kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý
cung cấp các thông tin không những cho các nhà quản lý của doanh nghiệp
để lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả mà nó còn là căn cứ để các cơ
quan quản lý tài chính, cơ quan thuế, thực hiện việc giám sát việc thực thi
chính sách, chế độ tài chính...
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
Kế toán
4
Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra,
tính toán đúng đắn giá trị vốn của hàng bán và các chi phí nhằm xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho
lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân
sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để

=
Giá mua hàng hoá xác
định là tiêu thụ
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp
tính giá mua hàng hoá xác định là tiêu thụ cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là sử dụng phơng pháp nào thì phải
thống nhất trong niên độ kế toán. Thông thờng, có những phơng pháp tính
giá mua hàng hoá xuất bán nh sau:
2.1 Phơng pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền
Trong đó:
Theo phơng pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho tiêu thụ tính đợc
tơng đối hợp lý nhng không linh hoạt vì cuối tháng mới tính đợc đơn giá
bình quân.
2.2. Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Về bản chất, phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng đơn giá
bình quân phải đợc tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng
tồn và giá mua của lần nhập đó. Phơng pháp này bảo đảm số liệu có độ
chính xác cao và kịp thời tuy nhiên khối lợng công việc tính toán lại tăng
thêm do đó chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hoá ít
nhng khối lợng lớn.
2.3. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, sản phẩm xuất kho đợc tính giá thực tế trên cơ
sở giả định là lô sản phẩm nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất trớc. Vì vậy lợng
sản phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá theo giá thực tế của lần
nhập đó.
Ưu điểm của phơng pháp này là gần đúng với luồng nhập xuất hàng
trong thực tế, cho phép kế toán có thể tính giá sản phẩm xuất kho kịp thời.

Theo phơng pháp này sản phẩm hàng hoá đợc tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định là lô sản phẩm, hàng hoá nào vào kho sau sẽ đợc xuất
dùng trớc, vì vậy việc tính giá xuất của sản phẩm, hàng hoá đợc tính ngợc với
phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Ưu điểm của phơng pháp này là làm cho doanh thu hiện tại của doanh
nghiệp phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Trong điều kiện giá thị trờng tăng lên, phơng pháp này sẽ giúp doanh
nghiệp giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nớc. Nhợc điểm
của phơng pháp này là phản ánh giá vốn hàng bán thấp hơn so với thực tế, làm
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc nhìn nhận là kém hơn so với
thực tế .
2.5. Phơng pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch
hoặc giá cuối kỳ trớc và đợc quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán.
Theo phơng pháp này, để tính đợc trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra
trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của
hàng hoá nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ
về các nghiệp vụ xuất hàng hoá theo giá hạch toán:

Trị giá hạch toán của
hàng hóa xuất kho
=
Số lợng hàng hóa
xuất kho
ì
Đơn giá hạch
toán
Cuối kỳ kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại
hàng hoá theo công thức:


đầu kỳ và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hàng xuất kho và hàng
còn lại cuối kỳ theo công thức:
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng bán
ra trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
x
Trị giá
mua của
hàng bán
ra trong
kỳ
Nh vậy, giá vốn của hàng bán ra đợc tính theo công thức sau:
Trị giá vốn của
hàng bán ra trong
kỳ
=
Trị giá mua của hàng

nhận đợc chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán kiểm
tra đối chiếu sau đó vào sổ chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu
với thẻ kho.
3.2.Phơng pháp sổ số d .
* Điều kiện vận dụng:
Phơng pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trng: Chủng
loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán
và quản lý tổng hợp thờng sử dụng giá hạch toán để ghi chép lao động kế
toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thờng xuyên nhng đòi hỏi
phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu
đợc ghi chép chính xác trung thực.
* Đặc điểm tổ chức sổ và qui trình hạch toán :
Sơ đồ 2 : Kế toán chi tiết hàng hóa theo phơng pháp sổ số d
Kế toán
9
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Sổ chi tiết
hàng hóa
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn hàng hóa
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi chú
(4) (3)
(1)
(2)
(2)

Chứng từ xuất Bảng kê xuất
Ghi chú
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
(2)
(5)
(4)
(1)
(2)
(4)
(1)
Tại kho: Thủ kho thực hiện bớc (1) giống nh phơng pháp thẻ song
song.
Tại phòng kế toán: Thực hiện bợc (2), (3), (4). Kế toán mở sổ đối
chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại
hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu: số liệu lợng, giá trị ở từng kho cho cả năm,
mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập xuất cuối tháng tiến tiến hành
kiểm tra số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế
toán tổng hợp .
4.Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá .
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của các
doanh nghiệp đợc thực hiện bằng nhiều phơng thức khác nhau, theo đó các
sản phẩm hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối
cùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp
có thể sử dụng một trong các phơng thức sau :

giao cho bên mua tại một địa điểm đẫ đợc thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại, số hàng
này đợc xác nhận là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hay
chấp nhận thanh toán.
4.2 Bán buôn vận chuyển thẳng .
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thơng mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phơng thức này đợc thực hiện theo các hình thức :
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia thanh toán tiền mua
hàng bán hàng với ngời mua ngời bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi
giới: Sau khi tìm đợc nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lợng (dựa trên cơ sở
giá cả số lợng trong đơn đặt hàng của ngời mua) doanh nghiệp tiến hành bàn
giao hàng ngay tại kho hay địa điểm giao hàng của ngời bán và ngời mua có
trách nhiệm thanh toán với ngời bán chứ không phải doanh nghiệp. Nh vậy,
hàng hoá trong trờng hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp đợc hởng hoa hồng môi giới.
* Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thong mại sau khi mua hàng chuyển
hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc
này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc
khi doanh nghiệp nhận đợc giấy biên nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh
toán thì hàng hoá mới đợc xác nhận là tiêu thụ. Trong trờng hợp này, doanh
nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của ngời mua
và trả tiền mua hàng cho ngời bán.
4.3 Phơng thức bán lẻ .
Đây là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
* Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của ngời mua và giao hàng cho
ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm

ợc hởng lầ doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
4.5 Phơng thức hàng đổi hàng .
Trờng hợp này khác với các phơng thức tiêu thụ trên là ngời mua không
trả bằng tiền mà trả bằng vật t hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thờng có lợi
cho cả hai bên vì nó tránh đựoc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc vốn
lu động, đồng thời vẫn tiêu thụ đợc hàng hoá.
Theo phơng thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp
đã kí kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau
Kế toán
13
trên cơ sở ngang giá .Trong trờng hợp này hàng gửi đi coi nh bán và hàng
nhận về coi nh mua.
5.Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa:
Xuất phát từ vai trò ý nghĩa của tiêu thụ, công tác tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ phải thực hiện đợc những nhiệm vụ cơ bản sau :
Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu quản ký hợp đồng, gửi hàng
thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản phải nộp khác cho nhà nớc. Cụ
thể là phải lựa chọn phơng thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trờng, từng
khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Xem xét khả năng thanh toán của
từng khách hàng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng, công tác
marketing để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Thờng xuyên kiểm tra việc kí kết và thực hiện các hợp đồng bán hàng,
theo dõi và đôn đốc việc thanh toán tiền hàng. Kiểm tra việc tính toán và xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ một cách chính xác, khoa học, hợp
lý để có thể cung cấp cho ban quản trị nhng thông tin có giá trị và kịp thời
trong công tác quản lý. Đồng thời kiểm tra thờng xuyên tình hình thực hiện
kế hoạch tiêu thụ và chấp hành chế độ chính sách có liên quan.
Phân tích các nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố
đén tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận.

pháp kê khai thờng xuyên ở đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ
1.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng.
Chứng từ dùng trong kế toán tiêu thụ hàng hoá gồm có hoá đơn giá trị
gia tăng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt giấy báo
nợ giấy báo có của ngân hàng ...Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng nh
sau : Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách, sau đó
chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phơng thức thanh
toán. Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng.
Thủ kho sẽ căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi
thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn này cho kế toán. Căn cứ vào hoá đơn vào hoá
đơn kế toán tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với ngời mua.
1.2 Tài khoản sử dụng .
Trong hạch toán tiêu thụ kế toán sử dụng một số tài khoản sau :
Tài khoản 156 - "Hàng hoá": Tài khoản này dùng để phản ánh tình
hình nhập - xuất- tồn kho hàng hoá .
Kết cấu nội dung phản ánh của TK 156 :
TK156 "Hàng hóa "
Kế toán
15
D ĐK : Trị giá vốn hàng tồn đầu kì
- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho
trong kì (theo phơng pháp KKTX).
- Trị giá thuê gia công chế biến nhập
kho(KKTX).
- Chi phí thu mua.
Trị giá hàng tồn kho cuối kì (theo phơng
pháp KKĐK).

- Trị giá xuất kho của hàng hóa bán

bán bị trả lại đã kết chuyển nhập kho
hoặc hủy.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu nộp.
Doanh thu bị chiết khấu giảm giá
và hàng bán bị trả lại trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK911để xác định kết quả.
Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm
(doanh thu cha có thuế đối với
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
thuế GTGT khấu trừ và doanh thu
có thuế đối với đơn vị tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc không áp dụng thuế GTGT).
Tài khoản này không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản
nh sau:
+TK5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+TK5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+TK 5114:Doanh thu trợ cấp trợ giá.
TK 512 - "Doanh thu bán hàng nội bộ": TK này phản ánh doanh
thu về sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công
ty, tổng công ty(là các đơn vịthành viên hạch toán phụ thuộc).Tài khoản này
cũng có kết cấu nh TK511và đợc chi tiết nh thành 3TK cấp 2 : 5121, 5122,
5123.
Tài khoản 513 - "Hàng bán bị trả lại": Tài khoản này phản ánh
doanh thu của hàng bán bị trả lại. Nó có nội dung kết cấu nh sau:
TK531- "Hàng bán bị trả lại "
TK này cuối kì không có số d.

tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho.
(1) (2) (3)
(7) (4)
(5) (6) (8)
(10)
(9)
(1) Giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(3) Doanh thu bán hàng.
(4) Thuế GTGT đầu ra.
(5) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng ban bị trả lại .
(6) Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
(8) Doanh thu hàng hóa đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời ).
(9) Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng cha giao hàng cho doanh
nghiệp.
(10) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
1.3.2 Kế tóan nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng(đối với đơn vị
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Kế toán
18
TK152,153,156
TK156 TK632 TK511 TK111,112,131TK911
TK531,532
TK3331
TK331
TK111,112,131
TK 3331
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh

TK3331
(7)
TK 511
(4)
(1)
(9)
(2b)
(2a)
(5)
(3)
(8)
TK111,112
TK641
TK911
TK511 TK111,112
TK3331
(3)
(4) (5)
(1)
(2)
(1) Hoa hồng đợc hởng từ nghiệp vụ môi giới.
(2) Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới.
(3) Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới.
(4) Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng.
(5) Kết chuyển hoa hồng đợc hởng.
1.3.3 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa (Đối với đơn vị tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).

Sơ đồ 5: Hạch toán kế toán trờng hợp doanh nghiệp có hàng giao đại
lý:
(1) Trị giá hàng gửi bán .
(2) Giá vốn hàng bán.
(3)Doanh thu của hàng gửi bán đại lí.
(4)Thuế GTGT đầu ra của hàng tiêu thụ .
(5)Tiền hoa hồng đại lí kí gửi.
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(7)Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
Trờng hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lí:
Sơ đồ 6: Hạch toán kế toán trờng hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại
lí.(1) Ghi nhận hàn gửi bán đại lí .
(2) Số hàng nhận gửi bán đã bán đợc.
(3a) Hoa hồng bán hàng đợc hởng.
(3b) Số tiền hàng phải trả.
(4) Thanh toán tiền hàng cho bên giao nhận đại lí.
(5) Kết chuyển doanh thu.
Kế toán
21
TK156 TK157 TK632
TK911
TK511
TK111,112,131
TK3331
TK641
(2)
(3)(6) (7)

GTGT( hoặc thuế TTĐB) phải nộp. Số thuế GTGTcuối kì phải nộp đợc ghi
nhận vào chi phí quản lí doanh nghiệp, còn thuế TTĐB trừ vào doanh thu bán
hàng để tính doanh thu thuần.
Sơ đồ 8: Hạch toán tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp tính thuế GTGT
bằng phơng pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt (TTĐB).
Kế toán
22
TK111,112,131
TK156 TK632
TK911 TK511
TK3331
TK711
(1) (5) (6)
(2)
(3)
(4)
(7)
TK156,157
TK3331
TK632
TK641,642
TK911
1
TK3332
TK511
TK111,112,131
(1)
(5)
(6) (2)

(6) (7)
(8) (3a)
(4)
(3b)
TK 111,112,331
(2)

(1) Đầu kì kết chuyển giá trị hàng mua của hàng hóa tồn đầu kì.
(2) Hàng hóa nhập kì báo cáo.
(3a) Doanh thu tiêu thụ trong kì.
(3b) Thuế GTGT đầu ra.
(4) Cuối kì kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(5) Cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định giá trị mua
của hàng đang đi đờng , hàng hóa tồn kho, hàng đã gửi bán nhng cha đợc coi
là tiêu thụ và kết chuyển.
(6) Giá trị hàng hóa xác định là tiêu thụ .
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng.
III Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
1. Nội dung
Trong quá trình kinh doanh thơng mại, các doanh nghiệp phải hao phí
một lợng lao động xã hội để mua bán dự trữ hàng hóa .Kế toán giữ chức
năng giám đốc và thông tin mọi mặt hoạt động của quá trình kinh doanh cần
phải ghi chếp đầy đủ chính xác kịp thời các khoản chi phí. Theo qui định của
hệ thống kế toán hiện hành, toàn bộ chi phí của khâu mua đợc tính vào giá
vốn của hàng nhập kho còn chi phí của quá trình chuẩn bị bán hàng và chi
phí của quá trình bán hàng đợc ghi chép ở tài khoản riêng (TKchi phí bán
hàng). Ngoài ra, các khoản chi phí quản lí doanh nghiệp cũng đợc tập hợp ở
tài khoản " Chi phí quản lí doanh nghiệp".

doanh bình thờng của doanh nghiệp và có tác dụng làm tăng nguồn vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp mà không có sự góp vốn của cổ đông.
- Bán hàng: Đó là những hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra để bán hoặc
do doanh nghiệp mua về để bán lại.
- Cung cấp dịch vụ: là việc doanh nghiệp thực hiện một nhiệm vụ đợc qui
định trong hợp đồng và trong một thời gian thoả thuận (thời hạn hợp đồng có
thể vợt quá niên độ kế toán).
Cho bên thứ ba sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp và để bù lại doanh
nghiệp đợc hởng lãi, tiền cho thuê hoặc cổ tức: đó là tiền lãi trên các khoản
bên thứ ba vay hoặc nợ doanh nghiệp, là tiền thuê bên thứ ba trả cho doanh
nghiệp do sử dụng lâu dài tài sản của doanh nghiệp nh bằng phát minh, nhãn
hiệu, quyền tác giả hoặc phần mềm máy vi tính, là cổ tức đợc phân phối cho
Kế toán
25
Kết quả hoạt
động KD
Tổng DT
bán hàng
Giảm giá
hàng bán
Hàng bán
bị trả lại
Thuế
TTĐB, XK
Chi phí bán
hàng
Chi phí
QLDN
-
-


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status