Vi sinh vật học -7 - Pdf 53

Bài 11 Vi tảo (Microalgae)
Vi tảo (Microalgae) là tất cả các tảo (Algae) có kích thước hiển vi. Muốn
quan sát chúng phải sử dụng tới kính hiển vi.Trong số khoảng 50 000 loài tảo
trên thế giới thì vi tảo chiếm đến khoảng 2/3.
Năm 1969 R.H. Whitake đưa ra hệ thống phân loại 5 giới, trong đó toàn
bộ Tảo được xếp trong giới Nguyên sinh. Sau khi đề xuất việc phân chia sinh giới
thành 3 lĩnh giới (domain) Carl R. Woese đề xuất hệ thống phân loại 6 giới ( Vi
khuẩn, Cổ khuẩn, Nguyên sinh, Nấm, Thực vật, Động vật) thì toàn bộ Tảo vẫn
được xếp trong giới Nguyên sinh.
Gần đây , theo P.H. Raven và G.B. Johnson (2002) còn có hệ thống phân
loại chia lĩnh giới Sinh vật nhân thật (Eukarya hay Eukaryotic Kingdoms) ra
thành 6 giới, gồm có:
-Giới Archezoa: gồm các Nguyên sinh chưa có ty thể, bao gồm Pelomyxa,
Giardia.
-Giới Protozoa (Động vật nguyên sinh): bao gồm 14 ngành Nguyên sinh-
trong đó có Hypermastigotes, Euglenoides, Slime molds (Nấm nhầy),
Choanoflagellates, Dinoglagellates, Ciliates, Apicomplexans, Rhizopods,
Heliozoans, Foraminiferans, và Radiolarians.
-Giới Chromista: gồm 10 ngành Nguyên sinh, trong đó có Tảo nâu
(Phaeophyta) và Tảo silic (Diatoms )
-Giới Fungi (Nấm): Bao gồm nấm và 1 ngành Nguyên sinh sống hoại sinh
là ngành Chytridiomycota.
-Giới Plantae (Thực vật) : bao gồm Thực vật và 5 ngành Nguyên sinh
(nhiều Tảo lục như Volvox, Ulva, Spirogyra và Tảo đỏ (Rhodophyta).
-Giới Animalia (Động vật) .
Như vậy chứng tỏ việc gộp rất nhiều nhóm sinh vật khác nhau rất xa vào
giới Nguyên sinh là chưa hợp lý.

Có nhiều hệ thống phân loại tảo rất khác nhau. Chúng tôi giới thiệu hệ
thống các ngành Tảo (bao gồm cả Vi khuẩn lam- Cyanophyta) và các lớp , bộ
chủ yếu theo Peter Pancik ( ) như sau:

Eustigmatophyta - Ngành Tảo hạt
Cryptophyta - Ngành Tảo hai lông roi
Dinophyta - Ngành Tảo hai rãnh
Euglenophyta - Tảo mắt
Chlorophyta - Ngành Tảo lục
1 Prasinophyceae
2 Chlorophyceae - Lớp tảo lục
2.1 Volvocales
2.2 Tetrasporales
2.3 Chlorococcales
2.4 Ulotrichales
2.5 Bryopsidales
2.6 Siphonocladales
3 Conjugatophyceae - Lớp Tảo tiếp hợp
3.1 Zygnematales
3.2 Mesotaeniales
3.3 Desmidiales
4 Charophyceae - Lớp Tảo vòng

Vi tảo chủ yếu thuộc về các chi trong các ngành sau đây:
1-Ngành Tảo lục (Chlorophyta):
Các chi Closterium, Coelastrum, Dyctyosphaerium, Scenedesmus,
Pediastrum, Staurastrum, Dunaliella, Chlamydomonas, Haematococcus,
Tetraselmis, Chlorella,...
2- Ngành Tảo lông roi lệch (Heterokontophyta )
Các chi Melosira, Asterionella, Cymatopleurra, Somphonema, Fragilaria,
Stephanodiscus, Navicula, Malomonas, Dinobryon, Peridinium, Isochrysis,
Chaetoceros, Phaeodactylum, Skeletonema, Nitzschia......
3- Ngành Tảo mắt (Euglenophyta):
Các chi Phacus, Trachelomonas, Ceratium...

1) Kiểu Monad: Tảo đơn bào, sống đơn độc hay thành tập đoàn, chuyển
động nhờ lông roi
2) Kiểu Pamella: Tảo đơn bào, không có lông roi, cùng sống chung trong
bọc chất keo thành tập đoàn dạng khối có hình dạng nhất định hoặc không. Các
tế bào trong tập đoàn không có liên hệ phụ thuộc nhau
3) Kiểu Hạt: Tảo đơn bào , không có lông roi, sống đơn độc.
4) Kiểu Tập đoàn: Các tế bào sống thành tập đoàn và giữa các tế bào có
liên hệ với nhau nhờ tiếp xúc trực tiếp hay thông qua các sợi sinh chất
5) Kiểu Sợi: Cấu tạo thành tản (thallus) đa bào do tế bào chỉ phân đôi
theo cùng một mặt phẳng ngang, sợi có phân nhánh hoặc không.
6) Kiểu Bản: Tản đa bào hình lá do tế bào sinh trưởng ở đỉnh hay ở gốc
phân đôi theo các mặtphẳng cả ngang lẫn dọc. Bản cấu tạo bởi một hay nhiều
lớp tế bào.
7) Kiểu Ống: Tản là một ống chứa nhiều nhân, có dạng sợiphân nhánh hay
dạng cây có thân , lá và rễ giả (rhizoid). các tế bào thông với nhau vì tuy phân
chia nhưng không hình thành vách ngăn
8) Kiểu Cây: Tản dạng sợi hay dạng bản phân nhánh, hoặc có dạng thân-
lá- rễ giả. Thường mang cơ quan sinh sản có mức độ phân hóa cao.

Tế bào của tảo có nhiều đặc điểm chung của các sinh vật có nhân thật
(Eukarya).
Thành tế bào của tảo cấu tạo bởi polysaccharide. Thành tế bào gồm các
sợi cellulose liên kết thành bộ xương (skeleton) nhằm bảo vệ và duy trì hình
dạng ổn định cho tế bào. Một số tảo có mannan hay xylan thay thế cho
cellulose. Ngoài ra còn có phần vô định hình tạo nên chất nền của thành tế bào.
Bên ngoài thành tế bào ở một số tảo có màng keo chứa các polysaccharide có
giá trị thực tiễn như alginate, fucoidine, agar, carragenan, porphyrane,
furcelleran, funoran... Nhiều tảo đơn bào thành tế bào chỉ là chất nguyên sinh
đậm đặc hay chu chất (periplast). Thành tế bào của tảo silic cấu tạo bới chất
silic. Một số tảo có lớp muối oxyd sắt calcium carbonat bên ngoài thành tế bào.

(contractile vacuoles) giúp cho việc duy trì nước trong tế bào và laọi bỏ chất thải
ra khỏi tế bào.
Nhân tế bào ở tảo cũng không khác mấy so với các tế bào nhân thực khác
nhưng hầu hết là nhân đơn bội. Tảo silic và các pha bào tử thể ở Tảo nâu, Tảo
lục và một số Tảo đỏ có nhân lưỡng bội. Nhân có màng kếp bao bọc, trong
nhân có ADN.

Tảo đơn bào thuộc Tảo lục (Chlorophyta):
Tảo lục đơn bào có chứa chlorophyl a và b, xanthophyll. Hình thái rất khác nhau,
có loại đơn bào, có loại thành nhóm (định hình hay phi định hình), có loại dạng
sợi, có loại dạng màng, có loại dạng ống...Phần lớn có màu lục như cỏ. Sắc lạp
(chromoplast) có thể có hình phiến, hình dải, hình lưới, hình trụ, hình cốc, hình
sao...Thường có 2-6 thylakoid xếp chồng lên nhau. Phần lớn có 1 hay nhiều
pyrenoid nằm trong sắc lạp. Nhiệm vụ chủ yếu của pyranoid là tổng hợp tinh
bột. Trên sắc lạp của lục tảo đơn bào hay tế bào sinh sản di động thường có
điểm mắt (stigma hay redeyespot) màu đỏ. Phần lớn tế bào di động của lục tảo
có sợi lông roi (tiên mao) dài bằng nhau và trơn nhẵn (gọi là Isokontan). Một số
loại lông roi ráp vì có lông nhỏ trên mặt. Có loại trên bề mặt lông roi có 1 hay
vài tầng vẩy nhỏ (scale). Lông roi của tế bào di động ở tảo lục thường có 2 sợi,
một số ít có 4 sợi, 8 sợi hay nhiều hơn. Cũng có khi chỉ có 1 sợi lông roi. Phần
lớn tế bào tảo lục có 1 nhân. Một số ít có nhiều nhân (coenocytic).Thành tế bào
của tảo lục chủ yếu chứa cellulose, một số ít chứa xylan hoặc mannan.

Tảo lục có 3 loại phương thức sinh sản :
- Sinh sản sinh dưỡng: phân cắt tế bào, phân cắt từng đoạn tảo
- Sinh sản vô tính: hình thành các loại bào tử vô tính, như Bào tử tĩnh
(Aplanospore), Bào tử động (Zoospore), Bào tử tự thân (Autosporre), Bào tử
màng dầy (Akinet)
- Sinh sản hữu tính: có Đẳng giao (homogamy), Dị giao (heterogamy) và
noãn giao (oögamy).

đoạn quần thể keo (palmella stage). Khi môi trường thích hợp trở lại thì mọc ra
lông roi, chuyển sang giai đoạn di động. Các loài nguyên thủy thì mỗi tế bào đều
có thể sinh ra quần thể con. Ở các loài đã phân hóa thành tế bào dinh dưỡng và
tế bào sinh sản thì chỉ có tế bào sinh sản mới có thể sinh ra quần thể con.
Khi sinh sản hữu tính có loại đẳng giao, dị giao hay noãn giao. Sau khi
giao tử kết hợp sẽ hình thành hợp tử. Hợp tử nảy mầm sẽ sinh ra tế bào con hay
quần thể con.
Sinh sản hữu tính ở vi tảo Chlamydomonas
Trong bộ Volvales có cả thảy 6 họ, đều là vi tảo. Đáng chú ý là các chi
Dunaliella, Tetraselmis, Haematococcus, Chlamydomonas...

Tảo thuộc bộ Chlorococcales là các tảo lục đơn bào hay quần thể không
di động. Tế bào có thể có hình cầu, hình thoi, hình đa giác. Sắc lạp chỉ có 1 hay
nhiều, hình chén, hình phiến,đĩa hay hình lưới. Có 1, nhiều hay không có
pyranoid., Tế bào 1 nhân , có lúc có nhiều nhân. Các chi có nhiều ứng dụng thực
tiễn là Chlorella,Scenedesmus,...

Dưới đây là hình vẽ một số đại diện vi tảo trong Tảo lục
(theo ): 1 Dunaliella salina, 2 Chlamydomonas debaryana, 3 Chloromonas tatrae,
4 Chlorogonium elongatum,5 Phacotus lenticularis, 6 Polytoma uvella,
7 Carteria turfosa, 8 Haematococcus pluvialis, 9 Coccomonas orbicularis

1 Gonium sociale, 2 Eudorina elegans, 3 Volvox aureus, 4 Pandorina morum
1 Schizochlamys gelatinosa, 2 Asterococcus superbus,
3 Tetraspora lemmermannii
1 Ankyra ancora, 2 Hydrodictyon reticulatum , 3 Trebouxia arboricola,
4 Characium acuminatum, 5 Chlorococcus multinucleatum,

Coelastrum Haematococcus Botryococcus Oocystis
Staurastrum Ulothrix

Spirogyra Stigeoclonium

Closterium Codium Chlorococcum

Asterococcus BryopsisPyrobotrys

Sinh sản hữu tính dị phối ở Caulerpa
Cosmarium MicrasteriasCollodiction PteromonasChlorogonium

Spondylomorum Polytoma

Pandorina
Westella
Coelastrum


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status