Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn - Pdf 53

Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây lắp
1.1. Nhiệm vụ của kế toán trong tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
lắp.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Để tiến hành các hoạt đông sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
phải thờng xuyên kết hợp đầy đủ 3 yếu tố cơ bản, đó là t liệu lao động, đối t-
ợng lao động, sức lao động. Từ đó hình thành nên chi phí sản xuất tơng ứng
là chi phí khấu hao t liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí
tiền công trả cho ngời lao động. Ba yếu tố chi phí cơ bản này cấu thành nên
giá trị sản phẩm mới trong đó chi phí khấu hao t liệu lao động và chi phí
nguyên vật liệu đóng vai trò là lao động sống. Nh vậy chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện
bằng tiền.
1.1.1.2. Giá thành và bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành.
Trong xây dựng cơ bản để xây dựng một công trình thì doanh nghiệp
phải đầu t vào quá trình thi công một lợng chi phí nhất định.Vì thế giá thành
sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí đã chi ra cho từng công trình, hạng
1
mục công trình (HMCT) . Hay khối lợng xây dựng cơ bản (XDCB) hoàn
thành bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán. Giá thành sản phẩm là một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản vật t, lao động và tiền
vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế

ợng và loại sản phẩm. Tuy vậy giữa giá thành sản phẩm và chi phi sản xuất
cũng có sự khác nhau.
- Về phạm vi, chi phi sản xuất thờng gắn với một thời kỳ nhất định, còn nói
đến giá thành sản phẩm là xem xét đề chi phi sản xuấtập đến mối quan hệ
của chi phí đến quy trình chi phi sản xuất công nghệ sản xuất (đã hoàn
thành).
- Về nội dung, chi phi sản xuất giá thành sản phẩm gồm toàn bộ chi phí phát
sinh trong kỳ mà không có chi phí đã phát sinh và cha phát sịnh. Còn giá
thành sản phẩm thì gồm tất cả các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn
thành, nó gồm cả chi phí kỳ trớc và chi phí thực tế đã phát sinh kỳ trớc phân
bổ cho kỳ này (nếu có).
Việc giới hạn chi phí tính vào giá thành sản phẩm là những chi phí nào tuỳ
thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả cũng
nh quy định của chế độ quản lý kinh tế tài chính, chế độ kế toán hiện hành.
Tóm lại chi phí sản xuất phát sinh tập hợp đợc theo từng đối tợng xác
định là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm tình đợc là cơ
sở để kiểm tra thực hiện các định mức, dự toán chi phí
1.1.2. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán tập hợp chi phi sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện cơ chế thị trờng hiện nay khi các doanh nghiệp đợc
toàn quyền chủ động trong hoạt đông sản xuất kinh doanh, trong hạch toán
kinh tế thì doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phi sản xuất
và tính giá thành sản phẩm sao cho với chi phi bỏ ra là ít nhất mà hiệu quả
3
đem lại là cao nhất. Muốn làm đợc điều đó doanh nghiệp phải kết hợp nhiều
biện pháp quản lý đối với hoạt động SXKD của mình. Trong đó kế toán đợc
coi là công cụ quản lý có hiệu quả, nó cung cấp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp những số liệu chính xác nhất về chi phí của từng bộ phận, từng công
việc cũng nh toàn doanh nghiệp để các nhà quản lý có thể đánh giá đợc tình
hình thực hiện kế hoạch định mức về chi phì và giá thành cũng nh tình hình

ợc tiến hành ngoài trời nên phải chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên trong
điều kiện quản lý vật t tài sản đảm bảo tiến độ thi công.
Sản phẩm xây lắp công trình thờng có quy mô lớn kết cấu phức tạp
mang tính đơn chiéc, lại có tính sử dụng lâu dài. Sản phẩm xây lắp cố định tại
nơi sản xuất nên các điều kiện sản xuất nh vật liệu, lao động, máy thi công
phải đợc di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm ở công trình.
Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể là các HMCT, các giai đoạn của
hạng mục hay nhóm hạng mục vì thế phải lập dự toán chi phí tính giá thành
theo từng hạng mục công trình hay giai đoan của HMCT. Sản phẩm xây lắp
thờng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t từ trớc.
Những đặc điểm này sẽ ảnh hởng trực tiếp đến đặc điểm công tác quản
lý, công tác kế toán và đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp. Các doanh nghiệp xây lắp vì thế phải làm tốt
công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm để tránh
những thát thoát do đặc điểm của ngành gây nên, đạt mục tiêu cuối cùng là
tiết kiệm chi phi sản xuất hạ giá thành sản phẩm đảm bảo chất lợng sản phẩm
thu lợi nhuận cao.
b. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm
luôn là vấn đề đợc nhà quản lý quan tâm vì mục tiêu hàng đầu của các doanh
5
nghiệp là tăng lợi nhuận, cách tốt nhất để đạt mục tiêu đó là tiết kiệm chi phí
hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh. Vì vậy kế toán chi phi sản
xuất và tính giá thành sản phẩm có những nhệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phi sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm phù hợp đặc điểm doang nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận hành các tài khoản kế toán để hạch toán chi phi sản xuất
và giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm phơng pháp kế toán hàng
tồn kho (kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ)

vật liệu phụ dùng cho máy, tiền lơng của công nhân điều khiển máy,
phục vụ máy, chi phí sửa chữa thờng xuyên, chi phí quản lý máy và
các chi phí khác của máy.
- Chi phí nhân công gồm tiền lơng cấp bậc theo quy định, phụ cấp lao
động và một số khoản lơng phụ, không gồm tiền lơng công nhân vận
hành máy
- Chi phí sản xuất chung gồm chi phí quản lý hành chính, chi phí trực
tiếp khác, chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội các khoản trích BHYT,
BHXH, KPCĐ. Trong giá thành dự toán, chi phí sản xuất chung đợc
tính theo tỷ lệ % so với chi phí nhân công cho từng loại công trình và
các loại công tác xây lắp.
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong xây dựng cơ bản cần phân biệt các loại giá thành sau:
- Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình, HMCT đ ợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế
kỹ thuật và đơn giá của nhà nớc.
Giá trị dự toán của =
công trình, HMCT
Giá thành dự toán
của công trình, HMCT
+ Lãi định mức
7
Giá thành dự toán xây lắp là mức hao phí cao nhất mà đơn vị có thể
chi ra để đảm bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn để dơn vị xây lắp phấn đấu để hạ
thấp chi phí.
- Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch đợc tính
toán và xác định trớc khi tiến hành sản xuất và chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí sản xuất thực
tế mà doanh nghiệp chi ra để thi công hoàn thành khối lợng xây lắp

từng tổ đội từng hạng mục công trình. Các chi phí phát sinh sau khi tập hợp
xác định theo phạm vi giới hạn trên là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo
đối tợng đã xác định.
1.3.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm và căn cứ xác định.
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp đó đã sản xuất cần đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác
định tính giá thành là công việc đầu tiên của kế toán tính giá thành. Việc xác
định đối tợng tính giá thành cũng phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất và
quy trình công nghệ, tính chất sản xuất cung cấp sử dụng các sản phẩm dịch
vụ Các doanh nghiệp xây lắp do tổ chức sản xuất đơn chiếc, sản xuất theo
đơn đặt hàng là chủ yếu nên đối tợng tính giá thành thờng là các công trình,
HMCT phần xây lắp.
1.3.3. Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí là căn cứ để mở tài khoản, các sổ chi tiết
theo từng đối tợng của chi phí giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và
thực hiện đối tợng hạch toán kinh tế.
9
Đối tợng tính giá thành là căn cứ để mở các phiếu tính giá thành theo
từng đối tợng phục vụ cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên 2 đối tợng này có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện ở
việc phải sử dụng các số liệu chi phí đã tập hợp đợc để xác định giá trị
chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
* Xét ở góc độ kế toán phân bổ từng khoản chi phí theo các đối tợng dựa trên
cơ sở các chứng từ ban đầu doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phơng

i
: Số chi phí phân bổ cho đối tợng i.
T
i
: Tiêu thức phân bổ cho đối tợng i.
H : Hệ số phân bổ.
- Xét ở góc độ yêu cầu quản lý vĩ mô phục vụ cho việc kiểm tra giám sát
hoạt động sản xuất kinh doanh và việc thực hiện các chính sách chế độ
đối với nhà nớc có 2 phơng pháp sau: Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng
phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.1.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh chi phí NVL
phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình,
HMCT. Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình HMCT, các giai đoạn
có dự toán riêng.
11
- Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này phản ánh các
khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công
nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lơng cho công nhân chuẩn bị
thi công và thu dọn công trình. Tài khoản này cũng mở chi tiết cho từng công
trình, HMCT, giai đoạn công việc không hạch toán vào tài khoản này khoản
trích BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công: Tài khoản này phân bổ vào
tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
công trình. Không hạch toán vào tài khoản này, khoản trích BHYT,
BHXH,KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.

phải là TK154 mà là TK 631- giá thành sản xuất còn TK 154 để phản ánh giá
trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ
* Nội dung:
- Đầu kỳ kết chuyển CFSXKDDD cuối kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 631 (chi tiết)
Có TK 154 (chi tiết)
- Trong kỳ CFNVLTT, CFNCTT, CFMTC, CFSXC phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết)
Có TK 152, 153
Nợ TK 622 (chi tiết)
Có TK 334, 338
Nợ TK 623 (chi tiết)
Có TK 152, 153, 214
Nợ TK 627 (chi tiết)
Có TK 152, 111
- Cuối kỳ kết chuyển phân bổ các khoản chi phí trên vào TK 631
13
Nợ TK 631
Có TK 621, 622, 623, 627
Đồng thời kết chuyển chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ
Nợ TK 154 (chi tiết)
Có TK 631 (chi tiết)
1.4.2. Đánh giá sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp, xây lắp.
Sản phẩm làm dở là sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế tạo:
đang nằm trên dây truyền, quy trình công nghệ sản xuất, cha hoàn thành
Xác định số chi phí tính theo sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu, đánh
giá sản phẩm làm dở chính xác giúp cho việc tính tổng sản phẩm trong kỳ
chính xác. Vì vậy, các doanh nghiệp đều phải đánh giá sản phẩm làm dở. Tuỳ
theo đặc điểm từng doanh nghiệp mà vận dụng các phơng pháp đánh giá sản
phẩm làm dở thích hợp.

Dd + Ed
Trong đó: A: Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
B: Chi phí thực tế của khối lợng tính đầu kỳ.
C: Chi phí thực tế của khối lợng thực hiện trong kỳ.
Dd: Giá trị dự toán của khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao
trong kỳ.
Ed: Giá trị dự toán của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
* Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và CFSX đã tập hợp
trong kỳ giá thành sản phẩm hoàn thành xác định theo công thức:
Z
TT
= D
ĐK
+ C - D
CK
Trongđó: Z: Tổng giá thành sản phẩm .
15
D
ĐK
: Chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ
C: Chi phí sản xuất trong kỳ
D
CK
: Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ
Nếu trong quá trình sản xuất ngoài sản phẩm chính doanh nghiệp còn tận
dụng đợc sản phẩm phụ thì tổng giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ đợc loại
trừ phần CFSXSP phụ.
Z
TT
= D

Tên giao dịch: Red.
Tài khoản : 710A - 00911 - tại Ngân hàng công thơng Ba Đình.
ĐT : (04) 8. 330354 - 8. 336570.
Fax : (84) 4. 8337-214.
17
Đăng ký kinh doanh số: 200504 do Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội
cấp.
Số vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp: 312.800.000. Hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đăng ký theo luật Doanh nghiệp nhà nớc,
đồng thời chịu trách nhiệm trớc cấp trên về bảo toàn vốn và phát triển vốn đ-
ợc giao và làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc nên nhiều năm qua bộ máy
quản lý và sản xuất của Công ty đợc hình thành theo mô hình phát huy
tốt.Khi mới thành lập Công ty chỉ có hơn 20 cán bộ công nhân viên. Công tác
tổ chức cha ổn định, các tổ chức chính trị - xã hội cha đợc thành lập, hoạt
động trong Công ty còn mang tính đơn lẻ, mọi hoạt động trong Công ty đều
đè nặng lên vai giám đốc. Đợc sự quan tâm của thờng vụ Trung ơng Hội từ
tháng 1 năm 1997. Tổ chức chi bộ Đảng của Công ty đợc hình thành. Tiếp đó
là tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, hội Phụ nữ, đã phối hợp hoạt động tạo
không khí phấn khởi đoàn kết trong Công ty, giúp chính quyền Công ty chăm
lo sâu sắc hơn đến đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động, các hoạt
động từ thiện xã hội. Đặc biệt tổ chức chi bộ Đảng đã phát huy vai trò tham
mu lãnh đạo, giúp Ban giám đốc Công ty trong việc hoạch định phơng hớng
phát triển doanh nghiệp qua mỗi thời kỳ.
Với đội ngũ lao động bình quân có mặt 100%.
Trong đó: Lao động gián tiếp : 20%.
Lao động trực tiếp : 80%.
26 ngời có bằng đại học, cao đẳng trở lên.
6 ngời có bằng trung cấp các ngành.
68 ngời có bằng trung cấp các ngành điện, cơ khí.
Số còn lại là công nhân tạp vụ.

quản lý trực tiếp tại các xí nghiệp, các đội cũng nh của ngời lao động. Công
ty cũng sẽ hỗ trợ bằng cách cung cấp máy móc thi công cho các xí nghiệp,
các đội thi công, nhng đồng thời cho phép các xí nghiệp đợc đầu t mua sắm
thêm các phơng tiện máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Mặt
khác do yêu cầu về lao động của doanh nghiệp xí nghiệp có nhiều nét đặc thù
riêng nên Công ty cũng có một cơ chế quản lý lao động phù hợp. Công ty chỉ
duy trì số lợng lao động trong danh sách hợp lý, đây là những lao động có
trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm. Còn lại tuỳ theo yêu cầu về lao
động, tuỳ thuộc đặc điểm của công trình mà Công ty sử dụng lao động thuê
ngoài tại địa bàn thi công. Việc sử dụng lao động nh vậy vừa tiết kiệm đợc
chi phí nhân công, vừa thuận tiện. Ngoài ra Công ty còn có một bộ phận làm
nghiệp vụ kinh doanh vật t, vừa đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây lắp cho Công
ty, vừa tiêu thụ đợc sản phẩm công nghiệp của Công ty sản xuất ra.
Kể từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã liên tục phát triển cả bề
rộng lẫn chiều sâu. Năm sau phát triển hơn năm trớc, ta có thấy đợc sự phát
triển của Công ty qua số liệu đợc thu và lợi nhuận sau:
Năm 1999: Thu nhập doanh số bình quân: 3,5 tỷ.
Trong đó: - Xây lắp điện: 2 tỷ
- Kinh doanh điện: 1 tỷ.
- Và 0,5 tỷ từ các nguồn khác.
Năm 2000: Thu nhập doanh số bình quân 4,2 tỷ.
- Xây lắp điện: 2,25 tỷ.
- Kinh doanh điện 1,35 tỷ.
- Và 0,6 tỷ từ các nguồn khác.
20

Trích đoạn Đánh giá khái quát chung về Công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng điện và dịch vụ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status