BGIODCVOTOBYT
TRNGIHCYHNI
TRNTHISN
NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, CậN LÂM SàNG
Và ĐáNH GIá HIệU QUả ĐIềU TRị MIễN DịCH ĐặC
HIệU
ở TRẻ 6 -14 TUổI MắC BệNH VIÊM MũI Dị ứNG DO Dị
NGUYÊN DERMATOPHAGOIDES PTERONYSSINUS
Chuyờnngnh
:TaiMiHng
Mós
:62720155
TểMTTLUNNTINSYHC
HÀ NỘI – 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH. Vũ Thị Minh Thục
2. GS.TS. Phạm Văn Thức
Phản biện 1:
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Antigen presenting cell
APC
LPMD Liệu pháp miễn dịch
(Tế bào trình diện kháng nguyên)
Allergic Rhinitis and its Impact on
Asthma
ARIA
MBN
Mạt bụi nhà
(Hội nghị về viêm mũi dị ứng và tác
động đối với bệnh hen)
BN
Bệnh nhân
MDĐH Miễn dịch đặc hiệu
Subcutaneous immunotherapy
DC
Dendritic cells (Tế bào tua)
SCIT
(Miễn dịch đặc hiệu tiêm dưới
da)
Specific immunotherapy SIT
DN
Dị nguyên
SIT
(Điều trị miễn dịch đặc hiệu)
Sublingual immunotherapy
HPQ
ột gia tăng ca ̉ ở các nươc phát triên
́
̉
và đang phát triên. M
̉
ặc dù VMDƯ không phải là bệnh lý gây nguy hiểm
đến tính mạng nhưng nó làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc
sống. Người bệnh thường xuyên bị mệt mỏi, đau đầu, mất tập trung,
mất ngủ dẫn đến giảm khả năng học tập và lao động. Nếu không điều
trị, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng như hen phế quản, viêm xoang,
polyp mũi, viêm họng, viêm tai thanh dịch….Hiện nay chưa có nhiều tác
giả thực hiện nghiên cứu về tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng VMDƯ cũng như
hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu bằng phương pháp SLIT ở trẻ em
với các dị nguyên khác nhau vì vậy đánh giá tỷ lệ mắc bệnh và hiệu quả
điều trị VMDƯ bằng phương pháp SLIT ở trẻ trong độ tuổi từ 6 14
tuổi là hết sức cần thiết do đây là lứa tuổi có tỷ lệ mắc cao
2. Mục tiêu nghiên cứu
1.
2
1. Điều tra tỷ lệ mắc bệnh VMDƯ ở trẻ 614 tuổi khám tại Bệnh
viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương và
Viện Y học biển.
2. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh VMDƯ ở trẻ 614
tuổi.
3. Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu ở trẻ 614 tuổi
mắc bệnh VMDƯ do dị nguyên Dermatophagoides Pteronyssinus.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
cũng như tâm sinh lý, khi mắc VMDƯ sẽ ảnh hưởng nhiều tới quá
trình phát triển của trẻ. VMDƯ thường ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống ở trẻ trong đó có các hoạt động vui chơi, ngủ và học tập.
Nghiên cứu quốc tế về hen và các bệnh dị ứng ở trẻ em
(ISAAC) để tìm nguyên nhân dị ứng ở trẻ em trên các quần thể khác
nhau chia làm 3 giai đoạn (1992 1996; 1998 2004; 2000 2003), đã
chỉ ra rằng VMDƯ hay gặp ở độ tuổi 1314 tuổi chiếm 39,7%. Các
quốc gia có tỷ lệ trẻ mắc VMDƯ thấp là: Indonexia, Anbani, Romani,
Georgia và Hy Lạp. Trong khi đó các nước có tỷ lệ rất cao là
Australia, New Zealan và Vương quốc Anh. Cùng trong giai đoạn này,
theo điều tra quốc gia cho thấy VMDƯ mãn tính ở người lớn phổ
biến hơn ở trẻ em. Chương trình nghiên cứu dịch tễ VMDƯ trên trẻ
em trong độ tuổi đến trường giai đoạn 2002 2003 của ISAAC, tại
Anh cho thấy tỷ lệ VMDƯ ở trẻ 13 14 tuổi chiếm 15,3%; tỷ lệ này
ở trẻ 67 tuổi chiếm 10,1%, tăng so với giai đoạn 1992 – 1996.
1.3.Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Các triệu chứng cơ năng: Triệu chứng điển hình của VMDƯ quanh
năm là tắc ngạt mũi, các triệu chứng hắt hơi thành tràng, chảy mũi và
ngứa mũi đi kèm theo nhưng không nổi trội như trong VMDƯ theo
mùa (do phấn hoa). VMDƯ quanh năm nhất thiết phải có từ hai triệu
chứng trở lên (trong số các triệu chứng hắt hơi, ngứa mũi, chảy mũi,
ngạt mũi), biểu hiện hơn một giờ mỗi ngày ngoài đợt nhiễm vi rút,
100% số bệnh nhân đều có tam chứng hắt hơi, chảy mũi, ngạt mũi.
Các triệu chứng thực thể: Tình trạng niêm mạc mũi: Niêm mạc mũi
nhợt nhạt, nhiều dịch xuất tiết nhầy trong. Nhiều nghiên cứu cho
thấy hầu hết các bệnh nhân đều có tình trạng niêm mạc phù nề ở các
mức độ, không có bệnh nhân nào có tình trạng niêm mạc mũi bình
thường.
Đặc điểm cận lâm sàng.
Test lẩy da: Test lẩy da là xét nghiệm cơ bản và được thực hiện đầu
́
̣
Câu hỏi đặt ra đối với các nhà dị ứng học là chi m
̉ ột chât kháng
́
nguyên đặc biệt duy nhât có trong bui nhà gây ra di
́
̣
̣ ưng, ho
́
ặc triệu
chưng do di
́
̣ ưng gây ra có thê do m
́
̉
ột trong nhưng chât đã đ
̃
́
ược thừa
nhận là đáng nghi ngờ nhât, đó là nh
́
ững con mat trong bui nhà. Nhiêu
̣
̣
̀
ngươi có co
̀
̛ đia di
́
Mạt bụi nhà là một loài mạt thuộc lớp hình nhện, kích thước rất
nhỏ khoảng 1/4 mm, mắt thường con người không thể nhìn thấy
được, mạt nhà là tác nhân gây ra phần lớn trường hợp bị dị ứng, đặc
biệt là dị ứng da như nổi mẫn đỏ, sưng tấy, ngứa ngáy..Ngươì
5
thường bi di
̣ ̣ ưng v
́ ơi hat tròn phân mat. M
́ ̣
̣
ột con mat san ra m
̣ ̉
ột lượng
phân khoang 200 lân trong l
̉
̀
̣
ượng cơ thê nó, hat tròn phân mat ch
̉
̣
̣
ưá
tiêm năng gây di
̀
̣ ưng cao chi có trong th
́
̉
̉ ở đó nó làm khởi phát triệu chưng di
́
̣ ưng, m
́
ật độ quân thê bo
̀
̉ ̣
sông trong nhà quyêt đinh m
́
́ ̣
ưc đ
́ ộ vân đê mà ban phai đ
́ ̀
̣
̉ ương đâu v
̀ ơí
nhưng tiêu thê phân chúng. M
̃
̉
̉
ặc dù xác nhưng con bo chêt có thê đ
̃
̣
́
̉ ược
không khí mang đi, nhưng chúng không góp gì đáng kê cho vi
̉
ệc bi di
̣ ̣
ứng vơi MBN.
Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm
mũi dị ứng: sử dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả với
cuộc điều tra ngang, nghiên cứu định lượng có phân tích so sánh.
Nghiên cứu hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu: sử dụng
phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tự đối chứng trước và
sau can thiệp nhằm mô tả đặc điểm cận lâm sàng, đánh giá hiệu quả
điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi ở bệnh nhân VMDƯ do
D. Pteronyssinus.
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
2.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu
* Cỡ mẫu nghiên cứu phục vụ mục tiêu 1
Chọn toàn bộ số liệu tại 03 bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh
viện Tai Mũi Họng Trung ương, Viện Y học biển từ 01/01/2011 đến
31/12/2011.
* Cỡ mẫu nghiên cứu phục vụ mục tiêu 2.
n: là số bệnh nhân tối thiểu cần có.
Z1α/2 = 1,96 (ứng với độ tin cậy 95%)
d = 0,04 (sai số tối thiểu cho phép)
DEF =2 Hiệu ứng thiết kế lấy bằng 2
P=0,2: là tỷ lệ mắc VMDƯ ước tính ở bệnh nhân tại cộng đồng
qua một số điều tra trước. Từ một số nghiên cứu trước ước tính là
20%.
Thay số chúng tôi được n=770 là cỡ mẫu tối thiểu cần cho
nghiên cứu. Dự phòng bỏ cuộc khoảng 10%, chúng tôi cần thu thập
855 bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Trung ương.
* Cỡ mẫu cho mục tiêu 3
7
nghiên cứu với sự đồng ý của cha mẹ trẻ viêm mũi dị ứng.
2.5. QUẢN LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
2.5.1. Nhập số liệụ và phân tích số liệu.
8
Làm sạch số liệu, trước khi nhập số liệu bằng phần mền
EPIDATA 3.1. Với thông tin định tính sẽ được mã hóa số liệu theo
chủ đề và mục tiêu. Dùng phần SPSS phân tích số liệu, sử dụng các
thuật toán thống kê y học (tỉ lệ %, khi bình phương…) để so sánh sự
khác biệt.
2.6. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này chỉ được tiến hành khi Hội đồng xét duyệt đề
cương do Đại học Y Hà Nội thông qua và sự đồng ý từ Bệnh viện
Nhi Trung ương; Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương và Viện Y học
biển.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu:
Kết quả thu được: Mục tiêu 1 và 2 là 1.307 bệnh nhi tuổi từ 6
14 tuổi VMDƯ tại 03 bệnh viện: Bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh
viện Tai Mũi Họng Trung ương, Viện Y học biển, sử dụng phương
pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang. Đối tượng Nghiên cứu
cho mục tiêu 3 là 51 trẻ VMDƯ do dị nguyên D. Pteronyssinus, sử
dụng phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tự đối chứng
trước và sau can thiệp
1. Phân bố tỷ lệ viêm mũi dị ứng tại Ba bệnh viện nghiên cứu.
Tỷ lệ trẻ VMDƯ chung tại 03 bệnh viện là 23,01%, trong đó BV
Nhi Trung ương là 25,71%, BV Tai Mũi Họng Trung ương là 25,71%,
316 36,96
279 32,63 260 30,41
(N=855)
Ngứa mũi
306 35,79
370 43,27 179 20,94
(N=855)
Ngạt mũi (N=855)
172 20,12
625 73,10
58
6,78
Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân đều có các biểu hiện hắt hơi,
chảy mũi, ngứa mũi và ngạt mũi từ mức độ nặng nặng đến nhẹ.
Trong đó hắt hơi mức độ nặng chiếm 38,71%, chảy mũi mức độ
nặng chiếm 36,96%, ngứa mũi nặng chiếm 35,79%, đặc biệt ngạt
mũi mức độ nặng chỉ chiếm 20,12%.
Bảng 3.2: Triệu chứng thực thể bệnh viêm mũi dị ứng.
Thực thể
Niêm mạc mũi
Cuốn dưới
N = 855
N = 855
n
%
n
%
Mức độ
Nặng
301
N = 222
10
Prick test
Dương tính
n
482
%
76,15
n
153
%
68,92
Âm tính
Tổng
151
633
23,85
100
69
222
OR=1,80
242
38,23
117
52,70
(1,322,45)
Âm tính
Tổng
633
100
222
100
Nhận xét: Kết quả bảng 3.10 cho thấy trẻ mắc viêm mũi dị ứng
dai dẳng có kết quả test dương tính với dị nguyên D. Farinae cao hơn
gấp bệnh nhân gấp 1,80 lần so với bệnh nhân viêm mũi dị ứng gián
đoạn với p
60,51
181
81,53
633
100
222
100
p
Đơn vị tính mg%
Theo ARIA
n mean
SD
min
Max
p
Gián
22
1200,7
926,26 66,78 813,20
Theo thời
đoạn
2
0
đến trên 50%. Trẻ có người nhà bị viêm mũi dị ứng nguy cơ trẻ mắc
viêm mũi dị ứng dai dẳng 68,72%; gián đoạn 38,29%. Trẻ có phơi
nhiễm với lông chó, lông mèo, khói thuốc lá, thuốc lào có nguy cơ
VMDƯ dai dẳng và dán đoạn > 20%.
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU
ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI.
3.3.1. Các dấu hiệu cơ năng bệnh viêm mũi dị ứng sau điều trị can
thiệp.
Bảng 3.8: Triệu chứng ngứa mũi tại thời điểm trước và sau điều
13
trị
Trước điều trị
Sau điều trị
Triệu chứng
p
N =51
N = 51
ngứa mũi
n
%
n
%
Nặng
12
23,53
0
0
Trung bình
Sau điều trị
Triệu chứng hắt
p
N =51
N = 51
hơi
n
%
n
%
Nặng
11
21,57
0
0
Trung bình
24
47,06
7
13,73 P(1,2)
p
n
%
n
%
Nặng
15
29,41
0
0
Trung bình
22
43,14
6
11,76 P(1,2)
Trung bình
22
43,14
2
3,92
Nhẹ
13
25,49
26
50,98
1
Không
7
13,73
23
45,10
Tổng
51
100
51
100
(Ghi chú: nhóm 1 các bệnh nhân còn biểu hiện ngạt mũi ở các mức độ
nặng, trung bình và nhẹ; nhóm 2 các bệnh nhân hết triệu trứng ngạt
mũi)
Nhận xét: Trên 80% bệnh nhân trước điều trị có triệu chứng
ngạt mũi nặng sau điều trị trên 95% bệnh nhân hết hoặc còn ngạt mũi
15
ở mức độ nhẹ và không còn bệnh nhân nào biểu hiện triệu chứng
Khá
37
72,55
Tốt
4
7,84
Tổng
51
100
Kết quả bảng 3.34 cho thấy hiệu quả điều trị thay đổi tình trạng
cuốn dưới hầu hết là ở mức độ tốt và khá với 80,39%, trong đó mức
độ khá 72,55%, tốt chiếm 7,84%.
Bảng 3.14: Hiệu quả lâm sàng sau điều trị miễn dịch đặc hiệu.
Thời điểm
Sau điều trị
N = 51
n
%
Mức độ
Trung bình
4
7,84
Khá
23
45,10
Tốt
24
47,06
Tổng
51
131
1034
416.16 270.86 P1,3 = 0,04
Sau điều trị (4)
92
841
331.84 232.30 P1,4 = 0,01
Nhận xét: Sau 6 tháng điều trị sự thay đổi nồng độ IgE trong máu
không có ý nghĩa thống kê. Sau 12 và 24 tháng điều trị nồng độ IgE
toàn phần huyết thanh giảm rõ rệt với P
đến cao rất rõ. Bệnh nhân 6 tuổi chiếm tỷ lệ 2,37% sau đó tăng
dần từ lứa tuổi 7,8,9,10 và 11 tuổi, tỷ lệ tăng vọt ở nhóm bệnh
nhân từ 12 đến 14 tuổi và cao nhất bệnh nhân 14 tuổi chiếm
26,17%.
Phân bố tỷ lệ viêm mũi dị ứng theo giới
Xem xét sự phân bố bệnh nhân mắc VMDƯ theo giới, kết quả
nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng đa số trẻ mắc VMDƯ là trẻ nam
với 70,08. Kết quả này tương tự so với tác giả Đoàn Thị Thanh Hà
(2002) trên đối tượng VMDƯ độ tuổi từ 1655 trong đó tỷ lệ VMDƯ
ở nam là 53,75%, nữ giới là 46,25%. Nghiên cứu tại Guangzhou,
Trung Quốc của tác giả Chun Wei Li và cộng sự cũng cho thấy tỷ lệ
trẻ nam là 57% cao hơn trẻ nữ với 43%
Phân bố tỷ lệ mắc viêm mũi dị ứng theo khu vực sống và mùa trong
năm
+ Tỷ lệ số ca mắc theo khu vực sống
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số ca mắc khu vực
thành thị là 49,50%, khu vực nông thôn là 50,50% (Bảng 3.3). Trong
18
khi đó nghiên cứu của tác giả Chun Wei Li và cộng sự nghiên cứu tại
Guangzhou, Trung Quốc cho thấy trẻ VMDƯ khu vực thành thị là
76,7%, khu vực nông thôn là 23,3%.
4.2. ĐẶC ĐIỀM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH
NHÂN VMDƯ 6 14 TUỔI.
4.2.1. Dấu hiệu cơ năng, thực thể của VMDƯ
Dấu hiệu và triệu chứng cơ năng: Tất cả các bệnh nhi đều có
các biểu hiện gồm hắt hơi, chảy mũi, ngứa mũi và ngạt mũi ở các
mức độ khác nhau (Bảng 3.4). Trong đó mức độ hắt hơn nặng
38,71%, mức độ chảy mũi nặng chiếm 36,96%, ngứa mũi nặng
dán đoạn (18,47%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
thống kê (p