tóm tắt luận án tiến sĩ y học nghiên cứu căn nguyên gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại nha trang, năm 2009 - Pdf 25

1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
VŨ VĂN THÀNH

NGHIÊN CỨU CĂN NGUYÊN GÂY NHIỄM
TRÙNG HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM DƯỚI 5
TUỔI TẠI NHA TRANG, NĂM 2009
Chuyên ngành: Vi sinh y học
Mã số: 62.72.01.15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2012 Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia.
- Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.

3
BẢNG NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

cDNA Complimentary deoxiribonucleotid acid
CFU Colony Forming Unit (Đơn vị dạng khuẩn lạc)
ELISA Enzyme Linked Immunosorbent Assay (Phản ứng miễn dịch
tìm enzyme)
H. influenzae Haemophilus influenzae
M. catarrhalis Moraxella catarrhalis
MIC Minimum Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế tối
thiểu)
PBP Penicillin Binding Protein (Penicillin kết hợp với
protein)
PCR Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi khuyếch
đại gen)
RSV Respiratory Syncytial Virus (Vi rút hợp bào hô hấp)
RT-PCR Reveser Transcriptation - Polymerase Chain Reaction
(Phiên mã ngược)
S. pneumoniae Streptococcus pneumoniae (Phế cầu)
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) 1

3. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến căn nguyên gây nhiễm trùng hô
hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi.
CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Nêu ra được giới hạn nền về mật độ vi khuẩn có trong bệnh phẩm họng
mũi, làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá kết quả xét nghiệm chẩn đoán
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em.
2. Xác định được sự phân bố tỷ lệ vi khuẩn, vi rút có khả năng gây bệnh ở
trẻ lành và trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm trùng hô hấp cấp tính.
3. Cập nhật được thông tin về mức độ nhạy cảm với kháng sinh của một số
vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em và cho biết một số yếu
tố liên quan đến nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ em.

2
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án dày 125 trang không kể phần tài liệu tham khảo và phụ lục;
gồm 4 chương, 38 bảng, 10 biểu đồ, 3 hình; 125 tài liệu tham khảo trong
và ngoài nước. Bố cục luận án gồm: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 35
trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 26 trang, kết quả 31 trang,
bàn luận 28 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang; 2 bài báo có liên
quan đến luận án đã được công bố.

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý, miễn dịch bộ máy hô hấp và hệ vi
khuẩn bình thường ở trẻ em
1.1.1. Đặc điểm về giải phẫu:
Bộ máy hô hấp được hình thành từ ngày thứ 20 - 22 của thời kỳ phôi
thai; tiếp tục phát triển về cấu tạo, chức năng cho đến khi trẻ ra đời và bộ
máy hô hấp hoạt động được. Nhưng về mặt cấu tạo và chức năng chưa
hoàn chỉnh; nên bộ máy hô hấp của trẻ còn tiếp tục phát triển đến tuổi
trưởng thành.

NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi, chiếm vị trí hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ tử vong trên toàn thế giới. Tỷ lệ tử vong do NTHHC ở các nước đang
phát triển cao gấp 30 - 50 lần ở các nước phát triển. Các nghiên cứu cho
thấy: ở các nước phát triển, căn nguyên gây NTHHC chủ yếu do vi rút
chiếm 80 - 90%. Còn ở các nước đang phát triển, căn nguyên lại chủ yếu
do vi khuẩn chiếm 75%.
1.2.1.2. Nghiên cứu NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam:
Việt Nam NTHHC hiện có tỷ lệ mắc và tử vong cao chủ yếu ở trẻ
dưới 5 tuổi. Theo báo cáo của chương trình quốc gia, phòng chống
NTHHC năm 2000: tỷ lệ mắc NTHHC của trẻ em nước ta là 65,8%, chiếm
tỷ lệ cao nhất trong các bệnh mắc phải ở cộng đồng.
1.2.2. Căn nguyên vi rút gây NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
1.2.2.1. Vi rút cúm:
Vai trò gây bệnh: vi rút cúm lây truyền từ người sang người qua đường hô
hấp. Triệu chứng lâm sàng hay gặp: sốt nhẹ, hắt hơi, đau đầu, ho, xuất tiết
nhiều. Ở trẻ nhỏ bệnh có biểu hiện với các triệu chứng: sốt cao, co giật,
viêm dạ dày - ruột. Bệnh ở trẻ sơ sinh còn nặng hơn với các triệu chứng:
viêm cơ tim, viêm phổi và có thể đưa đến biến chứng viêm não, dẫn tới tử vong.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm:
- Cách lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm cần được lấy trong giai đoạn sớm khi
bệnh mới khởi phát. Bệnh phẩm tốt nhất cho chẩn đoán cúm là bệnh phẩm
họng mũi, kết hợp với bệnh phẩm họng miệng.
- Bệnh phẩm cho chẩn đoán huyết thanh: máu ở giai đoạn cấp tính được
thu nhận càng sớm càng tốt. Máu ở giai đoạn hồi phục được lấy sau 14-28
ngày kể từ khi lấy máu cấp tính. Huyết thanh được bảo quản ở -20
0
C cho
tới khi làm xét nghiệm.
- Phương pháp chẩn đoán:
+ Phân lập và định loại vi rút: bệnh phẩm trong môi trường vận chuyển

hiệu với Adenovirus. Các phiến nhựa nuôi cấy tế bào Hep 2, đã được gây
nhiễm bằng bệnh phẩm, nếu thấy hủy hoại tế bào trên 25%, tiến hành kỹ
thuật PCR hoặc miễn dịch huỳnh quang để xác định Adenovirus.
1.2.2.4. Rhinovirus:
Vai trò gây bệnh: Rhinovirus xâm nhập vào cơ thể do hít phải những hạt
dịch tiết đường hô hấp của người bệnh hoặc gián tiếp qua bàn tay, khăn
tay, đồ dùng, đồ chơi trẻ em bị nhiễm dịch tiết đường hô hấp có chứa vi
rút. Vi rút xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp trên và thường chỉ giới
hạn gây bệnh ở đây.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm: chẩn đoán phòng thí nghiệm dựa vào phân
lập vi rút từ dịch tiết họng mũi, trên nuôi cấy tế bào. Sử dụng kỹ thuật PCR
để xác định gen đặc hiệu của vi rút.
1.2.3. Căn nguyên vi khuẩn gây NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
1.2.3.1. Phế cầu (S. pneumoniae):
Vai trò gây bệnh: S. pneumoniae thường cư trú ở vùng tỵ hầu của người
lành, với tỷ lệ cao từ 40 đến 70%; vi khuẩn có thể gây viêm đường hô hấp,
điển hình là viêm phổi. Viêm phổi do S. pneumoniae xảy ra sau khi đường
hô hấp bị tổn thương do nhiễm vi rút hoặc hoá chất. S. pneumoniae còn
gây viêm tai, viêm xoang, viêm họng; nhiễm khuẩn huyết và gây viêm
màng não ở trẻ em.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm:
* Nhuộm Gram: bệnh phẩm họng mũi ít có giá trị xác định căn nguyên gây
bệnh; vì lẫn nhiều loại vi khuẩn và nếu xác định được vi khuẩn, có thể đó
là vi khuẩn thuộc hệ vi khuẩn bình thường.

5
* Nuôi cấy phân lập: theo thường quy của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tiêu chuẩn xác định phế cầu:
- Khuẩn lạc trên môi trường thạch máu 5%: nhỏ, ướt, có xu hướng lõm
giữa, tan huyết alpha.

giữa thường xuất hiện sau khi tăng tiếp xúc trực tiếp với vi khuẩn từ nơi cư
trú; viêm phổi bắt đầu từ nhánh phế quản nhỏ của phổi. 85% số chủng M.
catarrhalis phân lập được ở Mỹ, sinh β - lactamase.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm:
* Nhuộm Gram: bệnh phẩm là các chất dịch, mủ, máu tuỳ từng thể nhiễm
trùng. Nhuộm Gram có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán M. catarrhalis.
6
* Nuôi cấy, phân lập: theo thường quy của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tiêu chuẩn để xác định M. catarrhalis:
- Song cầu bắt mầu Gram (-)
- Không mọc trên Mac Conkey
- Không phân giải các loại đường
- ONPG (-), oxidase (+), catalase (+), DNase (+)
1.2.4. Tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gây NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi và
các kỹ thuật xác định mức nhạy cảm với kháng sinh:
1.2.4.1. Tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gây NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về độ nhạy cảm với kháng sinh
của các vi khuẩn gây NKHHC, nhất là kháng sinh khuyến cáo trong điều
trị NKHHC cho thấy: mức đề kháng kháng sinh ngày một gia tăng.
1.2.4.2. Các phương pháp kỹ thuật kháng sinh đồ:
 Kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuyếch tán (Kirby-Bauer):
* Nguyên lý: các chủng vi khuẩn khác nhau có độ nhạy cảm với các loại
kháng sinh ở mức độ khác nhau và được biểu hiện ở sự khác nhau về
đường kính vòng vô khuẩn xung quanh khoanh giấy kháng sinh có chứa
một đậm độ xác định khi có sự tiếp xúc giữa vi khuẩn với kháng sinh.
* Mục đích: tìm hiểu về tính nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn gây
bệnh giúp cho lâm sàng phương hướng điều trị đúng với những kháng sinh
đặc hiệu, góp phần đánh giá tình hình kháng thuốc của vi khuẩn.
* Các bước thực hiện: theo thường quy của Tổ chức Y tế Thế giới.
 Kỹ thuật xác định nồng độ kháng sinh tối thiểu ức chế vi khuẩn:

nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).
- Sử dụng phương pháp PCR xác định gen kháng thuốc của S. pneumoniae
và H. influenzae.
- Sử dụng phương pháp Multiplex RT-PCR và Heminested PCR xác định
căn nguyên vi rút.
2.2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu:
2.2.3.1. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm họng mũi: theo thường qui của Tổ chức Y
tế Thế giới.
2.2.3.2. Nuôi cấy, phân lập và xác định căn nguyên vi khuẩn: theo thường
qui của Tổ chức Y tế Thế giới và Viện Y học Nhiệt đới thuộc Đại học
Nagasaki - Nhật Bản.
2.2.3.3. Xác định S. pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis bằng
phương pháp PCR và PCR định lượng
* Mục tiêu của phương pháp: thiết lập một xét nghiệm nhanh, nhậy và
có độ đặc hiệu cao để phát hiện và định lượng S. pneumoniae, H.
influenzae và M. catarrhalis ở bệnh phẩm họng mũi trẻ khoẻ mạnh và
trẻ dưới 5 tuổi mắc NKHHC dựa vào hệ thống PCR; xét nghiệm này sẽ
được ứng dụng trong các phòng thí nghiệm chẩn đoán vi khuẩn gây
bệnh đường hô hấp ở Việt Nam. Phản ứng PCR đa mồi để phát hiện ba
loại vi khuẩn S. pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis và ba phản
ứng PCR định lượng dựa trên nguyên lý Syber Green để định lượng
từng loại vi khuẩn có trong bệnh phẩm họng mũi.
* Các chủng vi khuẩn:Các chủng vi khuẩn thường hiện diện ở đường
hô hấp được thu thập và làm mẫu tham chiếu để phân tích tính đặc
hiệu.
* Các mẫu bệnh phẩm họng mũi:
350 mẫu bệnh phẩm họng mũi lấy ở trẻ dưới 5 tuổi khoẻ mạnh
thuộc 2 xã Vĩnh Thạnh, Vĩnh Phương của thành phố Nha Trang và 441
mẫu bệnh phẩm họng mũi của bệnh nhi dưới 5 tuổi mắc NKHHC tại
khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hoà. Bệnh phẩm được lấy

* Nhận định kết quả: đối với nhóm chứng các mẫu bệnh phẩm có vi
khuẩn được coi là dương tính; nhóm bệnh các mẫu bệnh phẩm có vi
khuẩn ≥ 10
7
CFU

/1ml được coi là dương tính.
2.2.3.4. Phương pháp multiplex RT-PCR và heminested PCR xác định căn
nguyên vi rút:
* Sinh phẩm:
- Hệ thống mồi sử dụng để phát hiện vật liệu di truyền vi rút gây bệnh
đường hô hấp bằng phương pháp multiplex RT-PCR và heminested PCR.
- Bộ sinh phẩm tách chiết ARN: QIAamp viral RNA Mini Kit, 250 preps,
Cat No 52904, Qiagen.
- Bộ sinh phẩm dùng cho phương pháp RT - PCR: QIAGEN Onestep RT-
PCR kit, Cat. No 210212.
- RNase inhibitor (40U/µ) – Invitrogen.
♦ Phương pháp multiplex RT-PCR:
Bệnh phẩm dịch họng mũi được thu thập tại thời điểm trẻ nhập viện
và cho ngay vào ống đựng môi trường vận chuyển. Mẫu bệnh phẩm được
bảo quản tại -80
0
C cho đến khi làm xét nghiệm. Tách chiết ARN trong các
9
mẫu bệnh phẩm thực hiện bằng bộ kit QIAamp Viral ARN minikit
(QIAGEN Inc., Valencia, CA).
Sử dụng 4 phản ứng multiplex PCR để phát hiện 13 vi rút gây bệnh
đường hô hấp có trong bệnh phẩm: Rhinovirus, vi rút hợp bào đường hô
hấp, vi rút cúm A và B, vi rút á cúm týp 1-4, Humanmetapneumovirus,
Adenovirus, Bocavirus, Coronavirus 229E & OC 43.

Dương tính: sản phẩm PCR đặc hiệu có độ dài bằng chứng dương.
♦ Phương pháp Heminested PCR:
* Mồi: Tùy thuộc vào các phản ứng PCR để sử dụng mồi.
* Phản ứng PCR: 94
0
C/5phút, 94
0
C/30giây, 55
0
C/30giây, 72
0
C/90giây X
30 chu kỳ, 72
0
C/5phút; giữ ở 4
0
C.
* Nhận định kết quả:
- Vi rút cúm A – 151 bp
- Vi rút hợp bào đường hô hấp – 201bp
- Những mẫu dương tính với cả 2 lần chạy PCR được coi là dương tính.
2.3.5.Phương pháp xác định nồng độ kháng sinh tối thiểu ức chế vi
khuẩn (MIC):
- Mục đích: kỹ thuật này nhằm mục đích xác định chính xác nồng độ nhỏ
nhất của kháng sinh có tác dụng ức chế sự phát triển của một chủng vi
khuẩn trong môi trường nuôi cấy.
- Nguyên lý: nồng độ kháng sinh tăng dần trong môi trường nuôi cấy, khi
đạt đến một nồng độ nhất định sẽ ức chế được sự phát triển của vi khuẩn
và bằng mắt thường có thể xác định được điều này.



Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả xác định giới hạn nền một số căn nguyên vi khuẩn gây
NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
Bảng 3.1. Kết quả xác định giới hạn nền của S. pneumoniae:
Nhóm trẻ
Số
lượng
(n)
Tỷ lệ (%) có S. pneumoniae

10
5
CFU/1ml 
10
6
CFU/1ml


10
7
CFU/1ml

Viêm phổi -X quang (+) 105 92,38 72,38 50,48
Viêm phế quản 84 73,81 57,14 20,24
Khoẻ mạnh 176 75,57 48,3 10,8
P

6
CFU/1ml


10
7
CFU/1ml

Viêm phổi -X quang (+)

139 89,93 67,63 28,78
Viêm phế quản 112 93,75 68,75 41,96
Khoẻ mạnh 110 90,0 60,91 20,0
P

=0,503 =0,405 =0,002
Ở nồng độ

10
5



10
6
CFU/1ml bệnh phẩm tỷ lệ H. influenzae
phân lập được giữa 3 nhóm trẻ khác biệt không có ý nghĩa thông kê với p
> 0,05. Ở nồng độ

10

Tổng số 350 mẫu bệnh phẩm họng mũi ở trẻ khoẻ mạnh dưới 5 tuổi
xác định được tỷ lệ các loài vi khuẩn: S. pneumoniae là 50,3%, H.
influenzae là 31,4% và M. catarrhalis là 58,0%.
3.2.1.2. Kết quả xác định căn nguyên vi khuẩn gây NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
Bảng 3.9. Tỷ lệ căn nguyên vi khuẩn gây NKHHC ở 441 bệnh phẩm
họng mũi của trẻ dưới 5 tuổi:
Bệnh phẩm Số lượng Tỷ lệ (%)
Bệnh phẩm có vi khuẩn 328 74,4
S. pneumoniae 171 38,8
H. influenzae 227 51,5
M. catarrhalis 139 31,5
12
Số mẫu bệnh phẩm họng mũi xác định được căn nguyên vi khuẩn
gây bệnh là 74,4%, số mẫu bệnh phẩm không có vi khuẩn gây bệnh là
25,6%. Trong đó, H. influenzae chiếm 51,5%, S. pneumoniae chiếm 38,8%
và M. catarrhalis chiếm 31,5%.
Bảng 3.10. Tỷ lệ phân lập được H. influenzae týp b ở trẻ dưới 5 tuổi
NKHHC:
STT

H. influenzae Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
1 Không có vỏ 100 96,1
2 Có vỏ là týp b

4 3,9
3 Tổng cộng 104 100
Trong số 104 chủng H. influenzae gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp chủ
yếu là các chủng không có vỏ chiếm 96,1%, chỉ có 4 chủng có vỏ và đều là
H.influenzae týp b chiếm 3,9%.
Bảng 3.11. Tỷ lệ đồng nhiễm hai loài vi khuẩn ở trẻ NKHHC theo tuổi:

(50,5%)
77
(39,3%)
115
(46,9%)
56
(33,9%)
136
(49,3%)
24 – <60
tháng
42
(29,6%)
75
(25,1%)
54
(27,5%)
63(25,8%)

45
(27,3%)
72
(26,1%)
Tổng cộng 142
(100,0)
299
(100,0)
196
(100,0)
245

24 - <60 tháng

Biểu đồ 3.4. So sánh tỷ lệ S. pneumoniae ở trẻ khoẻ mạnh và trẻ mắc NKHHC theo tuổi
13
Tỷ lệ S. pneumoniae xác định được ở trẻ khoẻ mạnh chủ yếu gặp ở
nhóm tuổi 24-<60 tháng chiếm 48,9%; trong khi nhóm bệnh gặp ở nhóm
tuổi 12-23 tháng chiếm 52,6%. Sự khác biệt về tỷ lệ S. pneumoniae xác
định được theo tuổi giữa nhóm trẻ khoẻ mạnh và trẻ mắc NKHHC có ý
nghĩa thống kê với P < 0,05.
3.2.1.4. Kết quả mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn
gây NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
Bảng 3.17. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của 89 chủng S.
pneumoniae gây NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
STT

Kháng sinh
Khoảng dao
động
MIC
50
MIC
90
Tỷ lệ (%)
S I R
1 Penecillin G 0,032-4 0,5 2 7,9 83,1 9,0
2 Ampicillin 0,032-16 1 4 16,9 77,5 5,6
3 Amoxycillin/Cla 0,008-8 0,5 2 85,4 10,1 4,5
4 Cefuroxime 0,032-64 4 16 36,0 5,6 58,4

5 Cfotaxime 0,016-4 0,5 2 61,8 19,1 19,1

kháng sinh rifampicin là 100%, ofloxacin 92,1%; nhưng kháng các kháng
sinh co-trimoxazole 94,4%, tetracycline 88,8%, erythromycin 84,3%,
penicillin G 9,0% nhưng ở trạng thái trung gian là 83,1%, kháng ampicillin
5,6% nhưng ở trạng thái trung gian là 77,5%.
Bảng 3.18. Tỷ lệ các chủng S. pneumoniae gây NKHHC có đột biến gen
pbp kháng penicillin:

STT

Tỷ lệ các pbp đột biến Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
1 3 pbp đột biến 139 91,5
2 1 pbp đột biến 11 7,2
3 2 pbp đột biến 1 0,7
4 3 pbp bình thường 1 0,7
5 Tổng cộng 152 100
14
Từ 152 chủng S. pneumoniae gây NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi phân lập
được, sử dụng kỹ thuật PCR xác định sự đột biến các gen pbp kháng
penicillin. Kết quả thu được: 139 chủng có 3 pbp đột biến chiếm 91,5%,
11 chủng có 1 pbp đột biến chiếm 7,2%, 1 chủng có 2 pbp đột biến chiếm
0,7%, 1 chủng có 3 pbp bình thường chiếm 0,7%.
Bảng 3.19. Tỷ lệ các chủng S. pneumoniae mang gen kháng macrolide:
Trong số 152 chủng S. pneumoniae gây NKHHC phân lập được, có 5
chủng không mang gen kháng kháng sinh dòng macrolide chiếm 3,3%, 93


19,4

5 Cfotaxime 0.008 - 2 0,032

0,5 100

0 0
6 Ceftriaxone 0.004 - 0.25 0,008

0,125

100

0 0
7 Ceftazidime 0.063 - 2 0,125

1 100

0 0
8 Cefepime 0.063 - 2 0,125

1 100

0 0
9 Azithromycin 1,0-4,0 2 2 100

0 0
10 Clazithromycin 2,0-16 4 8 91,2


5 Tổng cộng 152 100,0
15
Bảng 3.21. Tỷ lệ các chủng H. influenzae mang gen kháng β - lactam: Kết quả có 53 chủng không mang gen kháng kháng sinh β- lactam
chiếm 51%, 51 chủng mang gen blaTEM-1 kháng kháng sinh dòng β-
lactam chiếm 49%, không có chủng nào mang gen blaROB-1.
3.2.2. Kết quả xác định căn nguyên vi rút gây NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
Bảng 3.23. Tỷ lệ căn nguyên vi rút gây NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
Bệnh phẩm
S
ố l
ư
ợng

T
ỷ lệ (%)

B
ệnh phẩm có vi rút

307

69,6

Vi rút cúm A


18

4,1

Bocavirus

12

2,7

Vi rút cúm B

2

0,5

307 mẫu bệnh phẩm xác định có vi rút; trong đó, vi rút cúm A chiếm
15,6%, RSV chiếm 21,8%, Rhinovirus chiếm 28,1%, vi rút á cúm chiếm
6,3%, Adenovirus chiếm 5,7%.
Bảng 3.30. Tỷ lệ đồng nhiễm H. influenzae và vi rút gây NTHHC theo tuổi:
HI

vi rút

Tuổi
HI và vi rút cúmA

HI và RSV


(23,4%)

115
(31,4%)

17
(22,7%)
125
(31,5%)

7
(15,9%)
12-23
tháng
175
(42,9%)
17
(51,5%)

171
(43,4%)

21
(44,7%)

148
(40,5%)

44
(58,6%)

cộng
408
(100,0)
33
(100,0)
394
(100,0)
47
(100,0)
366
(100,0)
75
(100,0)
397
(100,0)
44
(100,0)
P =0,308 =0,512 =0,015 =0,094
STT

Lo
ại gen kháng
β
-

lactam

S
ố l
ư



1

0

0

4

T
ổng cộng

104

100

16
Tỷ lệ đồng nhiễm H. influenzae và Rhinovirus hay gặp ở nhóm tuổi
12-23 tháng chiếm 58,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Tỷ lệ đồng nhiễm H. influenzae với các vi rút gây NTHHC ở trẻ dưới 5
tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.32. Tỷ lệ đồng nhiễm H. influenzae và vi rút gây NTHHC theo mùa:
HI

vi rút

Mùa
HI và vi rút cúmA


(61,7%)

38
(80,9%)

231
(63,1%)
50
(66,7%)
251
(63,2%)
30
(68,2%)

Mùa
mưa
142
(34,8%)

18
(54,5%)

151
(38,3%)

9
(19,1%)

135
(36,9%)

nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.3. Kết quả xác định yếu tố liên quan đến NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
3.3.1. Kết quả xác định căn nguyên gây NTHHC theo tuổi
31.8
46.9
33.3 34.8
64.1
49.6
31.1
31.8
31.6
0
20
40
60
80
100
Tỷ lệ %
S.pneumoniae H.influenzae M.catarrhalis Tuổi
Dương tính. <12
tháng
Dương tính 12 -
23 tháng
Dương tính 24 -
<60 tháng

Tỷ lệ S. pneumoniae gây NKHHC xác định được cao nhất ở nhóm
tuổi 12-23 tháng chiếm 46,9%, sự khác biệt các nhóm tuổi có ý nghĩ thống
kê với P < 0,05; tỷ lệ H. influenzae hay gặp ở nhóm tuổi 12-23 tháng
chiếm 64,1%, sự khác biệt các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05;

Dương
tính
Trẻ
gái
147
(39,5%)

24
(34,8%)

130
(37,7%)

41
(42,7%)

126
(39,7%)

45
(36,3%)

162
(38,9%)

9
(36,0%)

Trẻ
trai

345
(100,0)
96
(100,0)
317
(100,0)
124
(100,0)
416
(100,0)
25
(100,0)
P =0,285 =0,371 =0,503 =0,769
Tỷ lệ căn nguyên vi rút gây NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi xác định được
theo giới khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.3.3. Kết quả xác định căn nguyên gây NTHHC theo mùa
Bảng 3.38. Tỷ lệ xác định căn nguyên vi rút gây NTHHC theo mùa:

Vi rút

Mùa
Vi rút cúmA RSV Rhinovirus Adenovirus
Âm
tính
Dương
tính
Âm
tính
Dương
tính

(68,0%)

Mùa
mưa
126
(33,9%)

34
(49,3%)

142
(41,2%)

18
(18,8%)

115
(36,3%)
45
(36,3%)

152
(36,5%)

8
(32,0%)

Tổng
cộng
372


10
7
CFU/1ml bệnh phẩm tỷ lệ S. pneumoniae phân lập
được giữa 3 nhóm trẻ khác biệt có ý nghĩa thông kê với p < 0,05. Trong
đó, sự chênh lệch về tỷ lệ S. pneumoniae phân lập giữa nhóm viêm phổi có
X quang (+) với nhóm khỏe mạnh là 4,8 lần.
18
Tóm lại: ở nồng độ

10
7
CFU/1ml bệnh phẩm tỷ lệ S. pneumoniae
phân lập được giữa 3 nhóm trẻ khác biệt có ý nghĩa thông kê với p < 0,05.
Trong đó, sự chênh lệch về tỷ lệ S. pneumoniae phân lập giữa nhóm viêm
phổi có X quang (+) với nhóm khỏe mạnh là 4,8 lần. Đây là giới hạn được
coi là trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
Tỷ lệ người lành mang Hib từ 1 đến 5%, có vùng lên tới 10%. H.
influenzae vừa là tác nhân gây NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi, nhưng đồng thời
lại là thành phần thuộc hệ vi khuẩn bình thường. Vì vậy, khi xét nghiệm
tìm thấy H.influenzae chưa khẳng định chắc chắn đó là tác nhân gây bệnh.
Nghiên cứu của chúng tôi trên 3 nhóm trẻ dưới 5 tuổi gồm: nhóm viêm
phổi có X quang (+); nhóm viêm phế quản và nhóm khoẻ mạnh. Ở nồng
độ

10
7
CFU/1ml bệnh phẩm tỷ lệ H. influenzae phân lập được giữa 3
nhóm trẻ khác biệt có ý nghĩa thông kê với p < 0,05. Trong đó, sự chênh
lệch về tỷ lệ H. influenzae phân lập giữa nhóm viêm phế quản với nhóm

Trong đó, sự chênh lệch về tỷ lệ M. catarrhalis phân lập giữa nhóm viêm
phế quản với nhóm khỏe mạnh chỉ là 2,1 lần. Vì vậy, chưa khẳng định đây
là giới hạn được coi là trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
4.2. Căn nguyên gây NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi
4.2.1. Căn nguyên vi khuẩn có khả năng gây NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
* Tỷ lệ S. pneumoniae xác định ở trẻ khoẻ mạnh dưới 5 tuổi:
Tỷ lệ S. pneumoniae ở trẻ khoẻ mạnh dưới 5 tuổi chúng tôi xác định
được là 50,3%. Tỷ lệ này so với các tác giả trong nước, kết quả của chúng
tôi cao hơn: Phạm Văn Ca và Lê Đăng Hà (2003) tại Vị Xuyên 10,7%,
Vân Đồn 15%.
19
Kết quả của chúng tôi thu được so với các tác giả nước ngoài như:
Morrissey và cộng sự tại Hồng Kông, nghiên cứu trên 1455 trẻ khoẻ mạnh
dưới 5 tuổi, tỷ lệ S. pneumoniae xác định được là 36%; Revai K. và cộng
sự nghiên cứu trên 1214 trẻ khoẻ mạnh tại Mỹ tỷ lệ S. pneumoniae xác
định được là 44%, kết quả của chúng tôi cao hơn các tác giả này. Có sự
khác biệt về tỷ lệ S. pneumoniae xác định ở trẻ khoẻ mạnh dưới 5 tuổi là
do: Việt Nam là nước đang phát triển, vấn đề môi sinh còn nhiều bất cập,
điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh chưa phù hợp góp phần làm tăng
tỷ lệ mắc các bệnh do S. pneumoniae.
* Tỷ lệ S. pneumoniae xác định được ở trẻ dưới 5 tuổi mắc NTHHC:
Từ 441 mẫu bệnh phẩm là dịch họng mũi ở trẻ dưới 5 tuổi mắc
NTHHC, tỷ lệ xác định được S. pneumoniae là 38,8%. Masuda K. và cộng
sự đã tiến hành nghiên cứu 156 mẫu bệnh phẩm là dịch họng mũi lấy ở
156 bệnh nhi trong độ tuổi 1 đến 59 tháng mắc NTHHC thu được kết quả:
tỷ lệ S. pneumoniae phân lập được là 60,3%. Đặng Đức Anh và cộng sự đã
tiến hành nghiên cứu: xác định căn nguyên vi khuẩn gây viêm đường hô
hấp cấp tính tại Viện nhi Trung ương, trong thời gian năm 2002-2003. Kết
quả thu được: tỷ lệ S. pneumoniae phân lập được là 48%. Kết quả của
chúng tôi so với các tác giả trong nước, cũng như ngoài nước thì tỷ lệ S.

hoàn chỉnh và rất thấp. Sự có mặt của vỏ là yếu tố độc lực giúp cho các
chủng H. influenzae týp b chống lại sự thực bào. Nghiên cứu của chúng tôi
hầu hết các chủng H. influenzae xác định được từ dịch họng mũi đều
không có vỏ chiếm tới 96,1%, số chủng có vỏ chỉ chiếm 3,9% và đều là
H.influenzae týp b.
* Tỷ lệ M. catarrhalis xác định ở trẻ lành dưới 5 tuổi:
Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, có tới 75% số trẻ em có
M. catarrhalis cư trú ở đường hô hấp, tỷ lệ này ở người lớn chỉ là 1 đến 3%.
* Tỷ lệ M. catarrhalis xác định ở trẻ dưới 5 tuổi mắc NTHHC:
Từ 441 mẫu bệnh phẩm là dịch họng mũi trẻ dưới 5 tuổi mắc
NKHHC, tỷ lệ chúng tôi xác định được M. catarrhalis là 31,5%. Masuda
K. và cộng sự nghiên cứu 156 mẫu bệnh phẩm là dịch họng mũi của trẻ 1-
59 tháng mắc NTHHC thu được kết quả: tỷ lệ M. catarrhalis xác định
được là 34,6%. Đặng Đức Anh và cộng sự tiến hành nghiên cứu: xác định
căn nguyên vi khuẩn gây viêm đường hô hấp cấp tính tại Viện nhi Trung
ương năm 2002-2003. Kết quả thu được: tỷ lệ M. catarrhalis xác định
được là 25,5%. Kết quả của chúng tôi so với Masuda K., thì tỷ lệ M.
catarrhalis phân lập được thấp hơn và so với tác giả trong nước, kết quả
M.catarrhalis xác định được lại cao hơn. Nghiên cứu của chúng tôi còn
cho thấy: tỷ lệ M.catarrhalis xác định được ở nhóm tuổi 12-23 tháng
chiếm 31,8%. Sự khác biệt về nhóm tuổi xác định được M.catarrhalis có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
4.2.2. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây
NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
* Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của S.pneumoniae:
Nghiên cứu của chúng tôi ở 89 chủng S. pneumoniae phân lập được,
thử nghiệm kháng sinh đồ bằng phương pháp MIC. Kết quả thu được: S.
pneumoniae nhạy cảm 100% với rifampicin, 92,1% với ofloxacin và
85,4% với amoxycillin/clavulanate. Đối với penicillin G, S. pneumoniae
có 7,9% nhạy cảm, chỉ có 9,0% là đề kháng thật sự, nhưng lại có tới 83,1%

pneumoniae kháng penicillin là do đột biến gen pbp và kháng macrolide là
do mang gen ermB, mefA hoặc cả ermB + mefA.
* Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của H. influenzae:
Nghiên cứu của Phan Lê Thanh Hương về căn nguyên vi khuẩn và
tính nhạy cảm với kháng sinh trong nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em
2002-2003 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả thu được: H. influenzae
kháng ampicillin 35%, co-trimoxazole 82,5%.
Nghiên cứu của chúng tôi từ 37 chủng H. influenzae phân lập được, làm
thử nghiệm kháng sinh đồ theo phương pháp MIC. Kết quả thu được:
100% các chủng H. influenzae nhạy cảm với cefortaxime, ceftriaxone và
azithromycin; nhưng kháng lại co-trimoxazole 86,5%, kháng ampicillin
59,5%. Kết quả tính nhạy cảm kháng sinh của chúng tôi so với tác giả trong
nước thì cao hơn. Điều đó được giải thích: do việc sử dụng kháng sinh không
đúng, lạm dụng kháng sinh làm cho tính kháng thuốc của H. influenzae tăng cao.
H. influenzae kháng kháng sinh dòng β-lactam là do vi khuẩn sản sinh
men β-lactamase. Sự sản sinh β-lactamase ở các chủng vi khuẩn H.
influenzae thường do 2 loại kiểu gen: blaTEM-1 (TEM-1 β-lactamase) và
blaROB-1 (ROB-1 β-lactamase). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: trong
22
số 104 chủng H. Influenzae phân lập được có 53 chủng không mang gen
kháng thuốc dòng β-lactam chiếm 51,0%, 51 chủng H. influenzae mang
gen kháng thuốc dòng β-lactam blaTEM -1, không có chủng nào mang gen
kháng thuốc dòng β-lactam blaROB-1.
Tóm lại: các chủng H. influenzae gây NKHHC ở bệnh nhi dưới 5 tuổi mà
chúng tôi phân lập được 100% nhạy cảm với các kháng sinh: cefortaxime,
ceftriaxone và azithromycin; nhưng lại đề kháng co-trimoxazole 86,5%,
kháng ampicillin 59,5%. H. influenzae kháng β-lactam do mang gen
blaTEM-1 chiếm 49%, không có chủng nào mang gen blaROB-1.
4.2.3. Căn nguyên vi rút gây NTHHC ở trẻ dưới 5 tuổi:
Nghiên cứu của chúng tôi từ 441 mẫu bệnh phẩm là dịch họng mũi,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status