Tỷ lệ có tầm soát ung thư cổ tử cung và các yếu tố liên quan ở nữ công nhân tại hai công ty của quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh - Pdf 59

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

Nghiên cứu Y học

TỶ LỆ CÓ TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NỮ CÔNG NHÂN TẠI HAI CÔNG TY CỦA QUẬN GÒ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lại Thị Thu Hương*, Tạ Thị Thanh Thủy**

TÓM TẮT
Mở đầu: Tầm soát ung thư cổ tử cung (UTCTC) bằng Pap smear đã được thực hiện trên thế giới từ năm
1943, giúp phát hiện UTCTC ở giai đoạn sớm hoặc giai đoạn tiền ung thư - có thể điều trị khỏi hoàn toàn.
Chương trình tầm soát UTCTC tại TPHCM đã được thực hiện từ năm 1996.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ có tầm soát ung thư cổ tử cung bằng Pap smear và các yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 636 nữ công nhân đã có chồng hoặc có
quan hệ tình dục, làm việc tại 2 công ty của quận Gò Vấp TPHCM - Cường Tài và Sedovina. Các đối tượng
nghiên cứu được phỏng vấn bằng cách tự điền vào bộ câu hỏi cấu trúc sẵn, thời gian phỏng vấn là 15 phút vào giờ
nghỉ giải lao của công ty.
Kết quả: Tỷ lệ có tầm soát ung thư cổ tử cung (UTCTC) bằng Pap smear ở nữ công nhân tại hai công ty của
quận Gò Vấp là 35,2% và tỷ lệ đã từng làm Pap trong khoảng thời gian 3 năm trở lại đây là 28,3%. Sau khi phân
tích bằng mô hình hồi qui đa biến thì ba yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê là: khám phụ khoa định kỳ; đã
từng nghe nói về xét nghiệm này; cho rằng không cần thiết làm xét nghiệm vì không có dấu hiệu bất thường.
Kết luận: Tỷ lệ làm pap smear ở nữ công nhân tại hai công ty đại diện của quận Gò Vấp còn thấp (35,2%).
Từ khóa: Tầm soát ung thư cổ tử cung, nữ công nhân.

ABSTRACT
CERVICAL CANCER SCREENING RATE AND ITS RELATED FACTORS AMONG WORKWOMENAT
TWO COMPANIES IN GO VAP DISTRICT, HOCHIMINH CITY.
Lai Thi Thu Huong, Ta Thi Thanh Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 51 - 56
Background: Screening with “pap ‘smear” being applied worldwide since 1943 helps detecting cervical

ĐẶT VẤN ĐỀ
trong năm 2015.
Tầm soát ung thư cổ tử cung (UTCTC)
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
bằng Pap smear đã được thực hiện từ năm
1943, giúp phát hiện UTCTC ở giai đoạn sớm
Thiết kế nghiên cứu
hoặc giai đoạn tiền ung thư - có thể điều trị
Nghiên cứu cắt ngang.
khỏi hoàn toàn. Từ đó góp phần giảm dần tỷ
Đối tượng nghiên cứu
suất mới mắc và tử vong hàng năm do UTCTC
Nữ công nhân làm việc tại công ty Trách
ở những nước mà chương trình tầm soát
nhiệm hữu hạn may Cường Tài và Công ty
UTCTC bằng Pap smear đã được thực hiện
Trách nhiệm hữu hạn Sedovina tại quận Gò Vấp,
thành công. Tuy nhiên, tỷ lệ phụ nữ có tầm
TP Hồ Chí Minh trong năm 2015.
soát UTCTC khác nhau giữa các Quốc gia và
trong cùng một Quốc gia thì tỷ lệ này cũng
khác nhau theo từng nhóm đối tượng(9).
Chương trình tầm soát UTCTC bằng Pap
smear ở TPHCM được thành lập từ năm 1996
[10], đã làm giảm số mới mắc UTCTC từ 29,2/
100.000 vào năm 1998 xuống 9,4/100.000 vào
năm 2012(3). Và đã rút ra bài học kinh nghiệm:
Tầm soát UTCTC bằng Pap smear cho càng
nhiều người càng tốt (có hoặc không có xét
nghiệm DNA- HPV hay quan sát trực tiếp cổ

Nữ công nhân có chồng hoặc đã từng có
quan hệ tình dục, đang làm việc tại hai công ty
TNHH Cường Tài và công ty TNHH Sedovina
quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh năm 2015 đồng ý
tham gia vào nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
Nữ công nhân đã phẫu thuật cắt tử cung
hoàn toàn cách thời điểm khảo sát từ 12 tháng
trở lên, hoặc các đối tượng trả lời không đầy đủ
các câu hỏi.
Số liệu được thu thập từ tháng 1/2015 dựa
trên bộ câu hỏi cấu trúc sẵn. Các đối tượng
nghiên cứu được công ty phát bộ câu hỏi, bút
bi và hướng dẫn tự điền trong 30 phút giải lao
buổi sáng. Thời gian trả lời bộ câu hỏi khoảng
15 phút.

Quản lý và phân tích số liệu
Số liệu được mã hóa, đối chiếu kỹ nhằm hạn
chế sai sót. Phân tích được thực hiện theo hướng
xác định mối liên quan giữa biến độc lập và biến
số kết cục: Kiểm định chi bình phương nếu các ô

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
trong bảng (n x m) có giá trị vọng trị ≥ 5 hoặc có
dưới 20% số ô có giá trị vọng trị< 5; kiểm định
chính xác Fisher nếu Bảng (n x m) có trên 20% số

71,7
%

Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 2- Tỷ lệ có làm Pap trong 3 năm gần đây

Đa số nữ công nhân có độ tuổi dưới 40 (81%),
hầu hết là dân tộc Kinh (94,8%); 58,5% phụ nữ có
trình độ học vấn Trung học cơ sở và 91% không
có bằng cấp chuyên môn. Gần 3/4 nữ công nhân
là dân nhập cư từ các Tỉnh/ Thành phố khác đến
TPHCM sinh sống và làm việc, 71% đối tượng
hiện đang thuê nhà để ở. Hầu hết nữ công nhân
đều có bảo hiểm y tế (99,4%). Đối tượng thuộc
diện nghèo và cận nghèo chiếm khoảng 18%.
Khoảng 50% nữ công nhân có hộ khẩu ở các
Tỉnh/Thành phố khác đã tạm trú tại TPHCM
trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 năm.

Nghiên cứu cũng tìm hiểu các yếu tố tạo
thuận lợi cho việc gia tăng tỷ lệ làm pap’s smear
trong nhóm nghiên cứu và kết quả được ghi
nhận qua biểu đồ (3). Qua đó ghi nhận “Được
bác sỹ tư vấn” là yếu tố thúc đẩy đối tượng làm
Pap chiếm tỷ lệ cao nhất (74,2%). Ngoài ra tác giả
cũng thăm dò các lực cản của việc tầm soát ung
thư cổ tử cung bằng xét nghiệm pap và thu được
kết quả được trình bày qua biểu đồ (4): Bốn yếu
tố cản trở đối tượng làm Pap smear có tỷ lệ cao

buộc

20%

Được miễn Được bác sỹ
phí
tư v ấn

Biểu đồ 3. Các yếu tố thúc đẩy đối tượng làm Pap
smear (n=634)

Tỷ lệ có làm pap’s smear của nhóm nghiên
cứu: được trình bày qua hai biểu đồ (1) và (2)

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

53


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

Biểu đồ 4. Yếu tố cản trở đối tượng làm Pap smear
(n=634)

Các yếu tố liên quan với có làm Pap
Sau khi kiểm soát các yếu tố gây nhiễu bằng
mô hình hồi qui đa biến, ba yếu tố được chứng
minh có liên quan đến tỷ lệ làm Pap: (1) nữ công

nữ nội trợ từ 18-65 tuổi tại TPHCM, tỷ lệ này
có phần cao hơn (19,3%)(7), hoặc khi so sánh
với phụ nữ Trung Quốc cũng thấy kết quả
tương tự (21%) (14). Điều này có lẽ do nữ công
nhân có bảo hiểm y tế và có tỷ lệ khám phụ
khoa định kỳ 6-12 tháng/lần cao hơn phụ nữ
nội trợ và được nhân viên y tế khuyên làm xét
nghiệm trong khi đi khám phụ khoa. Nghiên
cứu ở Botswana,Trung Quốc, Hoa Kỳ cho
thấy, phụ nữ có bảo hiểm y tế có tỷ lệ làm Pap
cao hơn so với phụ nữ không có bảo hiểm y tế;
và những phụ nữ có khám phụ khoa thường
xuyên có tỷ lệ làm Pap cao hơn phụ nữ không
bao giờ hoặc không thường xuyên khám phụ
khoa(5,6,14). Tuy nhiên đây cũng chưa phải là
một kết quả đáng mừng. Tỷ lệ này tuy có
tương đương với nghiên cứu ở phụ nữ Thái
Lan (32,3%)(1) nhưng lại thấp hơn rất nhiều khi
so sánh với các nghiên cứu ở phụ nữ Hàn
Quốc (67%)(11), hay phụ nữ Đài Loan (55%),
phụ nữ Mỹ gốc Việt tại Hoa Kỳ(5). Nhắc lại, tại
thành phố Hồ Chí Minh - Việt Nam chúng ta
đã có chương trình tầm soát ung thư cổ tử
cung từ những năm 90(7), nhưng sau gần 30
năm thực hiện chương trình, tỷ lệ làm pap của
cộng đồng phụ nữ Việt Nam – mà đại diện là
nữ công nhân trong nghiên cứu này – cũng
không đạt được con số 40%. Có phải chăng đó
là do chương trình tầm soát UTCTC tại Việt
Nam chưa được quan tâm đúng mức hay chưa

không khám phụ khoa thường xuyên ,gấp 7 lần
ở phụ nữ Mỹ - gốc Trung Quốc(4), gấp 6 lần ở
phụ nữ Mỹ - gốc Việt(13). Những đối tượng chưa
bao giờ nghe nói về xét nghiệm này có tỷ lệ làm
Pap rất thấp so với đối tượng đã từng nghe về
xét nghiệm này. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu ở phụ nữ Malaysia(8). Đối tượng cho rằng
không cần thiết làm xét nghiệm vì không có dấu
hiệu bất thường,có tỷ lệ làm Pap thấp hơn, chỉ
bằng 0,17 lần so với đối tượng cho rằng cần làm
Pap ngay cả khi không có triệu chứng bất
thường. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu ở
phụ nữ tại Brazil(2), phụ nữ Thái Lan(1)và phụ nữ
Malaysia(8). Những kết quả nghiên cứu trên đây
cho thấy việc tuyên truyền nâng cao kiến thức về
xét nghiệm pap có vai trò khá quan trọng, qua
đó phụ nữ mới có thể hiểu biết những ích lợi
nhờ xét nghiệm pap mang lại. Vận động chị em
phụ nữ - đặc biệt là giới nữ công nhân – đi khám
phụ khoa định kỳ cũng tạo điều kiện để chị em
tiếp cận và có cơ hội được thực hiện xét nghiệm.
Thêm vào đó, do thu nhập các công nhân ở các
khu công nghiệp không cao lắm nên nếu chi phí
được chi trả cho những lần khám phụ khoa định
kỳ sẽ giúp cho chị em nữ công nhân dễ dàng
chấp nhận những hoạt động vô cùng có lợi này
Có nên chăng chúng ta cần tăng cường
Truyền thông – giáo dục sức khỏe cho nữ công
nhân để cung cấp kiến thức đầy đủ về bệnh
UTCTC ( bệnh UTCTC có thể xảy ra dù không có

bằng Pap smear trong thời gian 3 năm gần đây.
- Ba yếu tố được xác định có liên quan đến tỷ
lệ có tầm soát UTCTC bằng Pap smear ở nữ công
nhân là: đối tượng chỉ khám phụ khoa khi có
dấu hiệu bất thường có tỷ lệ làm Pap thấp hơn
0,26 lần so với đối tượng khám phụ khoa định
kỳ 6 – 12 tháng/ lần; đối tượng chưa bao giờ
nghe nói về xét nghiệm này có tỷ lệ làm Pap chỉ
bằng 0,10 lần so với đối tượng đã từng nghe về
xét nghiệm này; và đối tượng cho rằng không
cần thiết làm xét nghiệm có tỷ lệ làm Pap thấp
hơn, chỉ bằng 0,17 lần so với đối tượng cho rằng
cần làm Pap mặc dù có hay không có triệu
chứng bất thường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Budkaew J, Chumworathayi B (2014) "Factors associated with
decisions to attend cervical cancer screening among women
aged 30-60 years in Chatapadung Contracting Medical Unit,
Thailand". Asian Pac J Cancer Prev, 15, (12), pp. 4903-4907.
Fernandes JV, Rodrigues SH, Costa YG, Silva LC, Brito AM,
Azevedo JW, Nascimento ED, Azevedo PR, Fernandes TA
(2009) "Knowledge, attitudes, and practices related to Pap test
by women, Northeastern Brazil". Rev Saude Publica, 43, (5), pp.
851-858.


(2007) "Cervical cancer beliefs and pap test screening practices
among Chinese American immigrants". Oncol Nurs Forum, 34,
(6), pp. 1203-1209.
Ma GX, Fang CY, Feng Z, Tan Y, Gao W, Ge S, Nguyen C
(2012) "Correlates of cervical cancer screening among
Vietnamese American women". Infect Dis Obstet Gynecol, 2012,
pp. 617234.
McFarland DM (2013) "Associations of demographic variables
and the Health Belief Model constructs with Pap smear
screening among urban women in Botswana". Int J Womens
Health, 5, pp. 709-716.
Nguyễn Thanh Hiệp, Lê Minh Nguyệt, Trương Thị Bích Hà
(2010) "Khảo sát kiến thức - Thái đô - hành vi về việc tầm soát
ung thư cổ tử cung của nữ nội trợ từ 18 - 65 tuổi tại Thành phố
Hồ Chí Minh từ 25/2/2008 đến 11/5/2008". Tạp chí Y học TP. Hồ
Chí Minh, Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh, 14, (2), tr. 80 - 85.
Othman NH, Devi BC, Halimah Y (2009) "Cervical cancer
screening: patients understanding in major hospitals in
Malaysia". Asian Pac J Cancer Prev, 10, (4), pp. 569-574.
Scarinci IC, Garcia FA, Kobetz E, Partridge EE, Brandt HM,
Bell MC, Dignan M, Ma GX, Daye JL, Castle PE (2010)
"Cervical cancer prevention: new tools and old barriers".
Cancer, 116, (11), pp. 2531-2542.

10.

11.

12.


31/8/2016

Ngày bài báo được đăng:

05/10/2016

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status