Đề tài tốt nghiệp chuyên ngành xuất nhập khẩu Quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu của Công ty Việt Toàn Cầu - Pdf 61

Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại toàn cầu hóa các nền kinh tế (Globalization) và hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế, mối liên hệ giữa các quốc gia về phương diện kinh tế càng ngày càng
gắn bó với nhau; đặc biệt trong đó hoạt động ngoại thương đóng vai trò hết sức quan
trọng .Vì vậy để đứng vững trên thị trường đòi hỏi các nước nói chung và Việt Nam
nói riêng phải tăng cường hoạt động giao thương nhằm tạo mối quan hệ làm ăn lâu
dài,tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần tăng thêm nguồn ngân sách quốc gia.
Nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO thì cơ hội giao
thương với các quốc gia lân cận ngày càng rộng rãi , nhưng cũng là thách thức để
Việt Nam phát huy hết tất cả các lợi thế của mình , nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam , chính điều nay đã góp phần đưa hoạt động ngoại thương
Việt Nam tăng lên rất nhiều.
Hoạt động ngoại thương mỗi lúc diễn ra mạnh mẽ , góp phần nâng cao đời sống nhân
dân , chính vì vậy đòi hỏi chính phủ phải có chính sách ngoại thương phù hợp để
phục vụ cho nền kinh tế- xã hội của đất nước.Trong quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa thì chính sách ngoại thương nước ta hướng vào các mục tiêu chủ yếu là đẩy
mạnh xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của sự nghệp công nghiệp hóa , kiềm chế lạm
phát , tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước và cải thiện nâng cao đời sống nhân
dân.Từng bước đưa hoạt động ngoại thương trở thành hoạt động kinh doanh hiện đại
theo định hướng xã hội chủ nghĩa , có khả năng hội nhập vào thị trường khu vực và
thế giới .Muốn vậy đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam tạo dựng cho mình một
thương hiệu uy tín , một vị trí vững chắc để có thể tạo được lòng tin với các đối tác
nước ngoài.
Như chúng ta đều biết hoạt động xuất nhập khẩu là một quá trình diễn ra đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nắm vững nghiệp vụ và trình độ chuyên môn , từ khâu giao dịch
đàm phán đến khâu thực hiện giao nhận .Tất cả đều rất quan trọng và nó quyết định
đến sự thành công hay không của doanh nghiệp.Nhập khẩu đóng vai trò thúc đẩy xuất
khẩu , tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để hàng xuất
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 1
Lớp : CXN2/2

ra thành bộ phận riêng biệt. Nắm được nhu cầu không thể thiếu của công tác giao
nhận, năm 1995 Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải và Thương Mại Việt Hoa được
thành lập theo giấy phép kinh doanh số 410200086 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp.
 Tên giao dịch quốc tế: Viet Hoa Transport Service and Trading Co.,Ltd
 Văn phòng chính đặt tại: 284 Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4,
Tp.Hồ Chí Minh.
 Điện thoại: (848) 9402 520 – 9408 932
 Fax: (848) 9402 610 – 9408 933
 Website: www.viethoagroup.com
 Email:
Ngày 14/3/2002 Công ty Cổ Phần Việt Hoa Toàn Cầu ra đời đánh dấu cho sự phát
triển mở rộng hơn thành công về hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu trong hệ thống
công ty Việt Hoa. Dưới hình thức là văn phòng thứ 2 và thực hiện chế độ hạch toán
hoàn toàn độc lập về mặt tài chính, sử dụng con dấu riêng để giao dịch theo mẫu nhà
nước quy định.
 Tên giao dịch quốc tế: Global Joint Stock Co
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 3
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
 Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ
 Văn phòng đặt tại: 15/7 Đoàn Như Hài, Quận 4, Tp.Hồ Chí Minh.
 Điện thoại: (848) 8268 533
 Fax: (848) 8268 536
 Email:
Sau gần 10 năm hoạt động với 2 văn phòng đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
công ty đã trở thành thành viên của Hiệp Hội Giao Nhận Vận Tải Quốc Tế (FIATA)
và Hiệp Hội Giao Nhận Kho Vận Việt Nam (VIFFAS). Công ty cũng đã thành lập
được 2 mạng lưới hợp tác đại lý vận tải biển trên toàn cầu là MTG (Multimodal
Transportation Group) và GFG (Global Freight Group) đây là hai trong những hệ
thống đại lý nổi tiếng và có uy tín.

- Chấp hành nghiêm túc các chế độ, chính sách, luật pháp của Nhà nước và tập quán
Quốc tế về các lĩnh vực có liên quan đến công tác giao nhận vận tải, các quy định về
tài chính, tài sản cố định và tài sản lưu động.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh trong toàn công ty nhằm đạt được mục tiêu của công
ty đặt ra.
- Công ty phải tiến hành lập kế hoạch kinh doanh trình lên cấp trên và tổ chức thực
hiện những chỉ tiêu được giao.
- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, phân phối công bằng các khoản thu
nhập và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.
1.1.2.3. Quyền hạn:
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 5
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
- Được chủ động giao dịch, đàm phán và ký kết các hợp đồng kinh tế nhằm phục vụ
cho việc kinh doanh của công ty trong phạm vi Ban Giám Đốc công ty uỷ quyền.
- Được quyền liên doanh, liên kết và hợp tác trong lĩnh vực giao nhận vận tải thuộc
phạm vi nhà nước cho phép.
1.1.3.Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của công ty
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Việt Hoa Toàn Cầu
1.1.3.2. Chức năng các phòng ban:
 Ban Giám Đốc: Cơ quan đầu não của công ty thực hiện chức năng quản trị, chỉ
đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật. Tổ chức
điều hành công tác dịch vụ theo hướng có lợi cho công ty trong hiện tại và tương
lai.
 Bộ phận nhân sự: Thực hiện công tác về nhân sự, hợp đồng lao động, thực hiện
nội quy, quy định của công ty. Lên kế hoạch và triển khai các công tác về tuyển
dụng, đào tạo nhân viên, điều chuyển nhân viên, sắp xếp kỳ nghỉ phép hàng năm.
 Bộ phận Sale và Marketing: Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tiếp thị dịch
vụ và chăm sóc khách hàng. Cụ thể là việc chào bán giá cước vận tải đường

và xuất nhập khẩu. Hơn nữa, công ty lại nằm gần các cảng lớn và khu chế xuất như :
Cảng Tân thuận, Tân Cảng, Cảng Khánh Hội, Cảng Sài Gòn, khu chế xuất Tân
Thuận. Nhờ đó, công ty đã rút ngắn được khoảng cách vận chuyển hàng hoá, tiết
kiệm được thời gian và chi phí vận chuyển đưa hàng hóa từ cảng về công ty, xí
nghiệp, khu chế xuất…
– Là Doanh nghiệp kinh doanh có uy tín với khách hàng trong và ngoài nước tạo
được sự tin cậy nơi họ . Những khách hàng cũ có những ưu đãi để duy trì mối quan
hệ lâu dài , bên cạnh đó cũng có các chính sách phù hợp thu hút những khách hàng
mới thiết lập quan hệ với công ty .
– Công ty đã mở rộng được thị trường trong và ngoài nước nhờ có mối quan hệ tốt
với các ngân hàng và các đơn vị chức năng có liên quan đến hoạt động sản xuất nhập
khẩu .
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 7
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
– Đội ngũ nhân viên giao nhận làm việc năng động , có kinh nghiệm và thường
xuyên được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ phong cách phục vụ khách hàng .
– Ngoài những thuận lợi chủ quan kể trên còn có những thuận lợi khách quan như :
+ Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và đã gia nhập và WTO cho nên việc mua
bán với các nước ngày càng được mở rộng đây cũng là một trong những điều kiện tạo
cho công ty ngày càng phát triển trong lĩnh vực đầy tiềm năng là vận tải quốc tế và
thương mại xuất nhập khẩu
+ Hệ thống ngân hàng thanh toán ngày càng được hiện đại hóa , thủ tục được sửa đổi
phù hợp theo thông lệ quốc tế .
1.2.2 Khó khăn :
• Khó khăn của công ty hiện nay là hệ thống kho bãi của công ty chưa đủ lớn nên với
những lô hang có khối lượng lớn công ty hông thể chứa hết ,buột phải thuê thêm kho
bãi để lưu kho hàng hóa . Vì thế hàng năm công ty phải mất một khoảng chi phí
không nhỏ cho việc thuê kho bãi .
• Đội xe vận tải chở hàng rời hàng container còn chưa đủ theo nhu cầu khách hàng

5.431
Lợi nhuận sau thuế
3.746
4.824
1.258,74
Nguồn: Phòng kế toán
Thông qua bản phân tích trên ta thấy tình hình doanh thu Công ty tăng không đều qua
các năm. Cụ thể là doanh thu năm 2007 tăng 116,2% so với năm 2006. Do trong năm
nay Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của WTO, nên đã thu hút
nhiều vốn đầu tư từ mước ngoài , và quan hệ buôn bán với các nước cũng được mở
rộng hơn .Nên trong thời gian này công ty ký kết được nhiều hợp đồng với khách
hàng. Nhưng đến năm 2008 doanh thu giảm 75,95% so với năm 2007. Do trong năm
này tình hình kinh tế thế giới bị khủng hoảng nên hoạt động ngoại thương các nước
có sự giảm sút, nên trong thời gian này công ty cũng ký ít hợp đồng hơn.
1.3.2.Tình hình xuất nhập khẩu của công ty:
Đơn vị tính: USD
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 9
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
383672
1911559
551932
2898548
383561
1091024
0
500000
1000000
1500000
2000000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
1 Belarus
225.89
7
58,87 - - - -
2 Đài Loan 125.115 32,61 120.005 21,74 60.554 15,79
3 Hongkong 18.060 4,71 138.315 25,06 47.559 12,40
4 Nga - -
245.37
8
44,45
225.12
4
58,70
5 Mỹ - - 48.234 8,74 50.324 13,11

(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
1
Máy móc
thiết bị và
linh kiện
điện tử.
223.621 58,28 387.123 70,14 253.337 66,04
2
Đồ gỗ,thủ
công mỹ
nghệ và
nông sản
160.051 41,72 164.809 29,86 130.224 33,96
TỔNG CỘNG 383.672 100 551.932 100 383.561 100
Nguồn: Phòng kế toán
Nhận xét chung về hoạt động xuất khẩu:
Trong những năm trước, thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu vẫn là các
nước Đông Âu, Hongkong và Đài Loan do nhu cầu về hàng tiêu dùng, hàng may
mặc, hàng nông sản và thực phẩm chế biến. Từ năm 2006 , 2007 và 2008 do mức cầu
của thị trường này đã bão hòa,nên hiện tại mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty

(%)
1 Đài Loan 435.232 22,77 228.126 7,87 156.765 14,37
2 Hongkong 212.008 11,09 332.112 11,45 110.421 10,12
3 Singapore 321.030 16,79 145.212 5,0 98.623 9,04
4 Malaysia 130.278 6,81 398.568 13,75 189.126 17,33
5 Nhật Bản 195.335 10,22 409.231 14,11 178.254 16,34
6 Mỹ 110.019 5,75 421.034 14,52 86.552 7,93
7 Nga 120.121 6,28 109.238 3,76 78.241 7,17
8 Đức 107.129 7,36 456.356 15,74 132.324 12,13
9 Ukraina 90.561 4,74 56.448 1,95 60.032 5,50
10 Nước khác 189.486 8,19 342.223 11,80
686
0,07
TỔNG CỘNG
1.911.55
9
100
2.898.54
8
100
1.091.02
4
100
Nguồn: Phòng kế toán
Nhận xét:
Trong năm 2006 dẫn đầu là Đài Loan chiếm 22,77 % tổng kim ngạch nhập
khẩu của Công ty. Đây là thị trường cung cấp chính mặt hàng máy tính và phụ kiện.
Kế tiếp là thị trường Singapore và HongKong …chuyên cung cấp các máy móc thiết
bị. Bên cạnh đó, công ty cũng nhập thiết bị ở một số nước Châu Âu, Mỹ nhưng tỷ
trọng không cao vì giá đắt mặc dù chất lượng cao.

trọng
(%)
1
Hàng điện
tử, viễn
thông
435.468 22,78 607.912 20,97 261.439 23,96
2
Máy tính
và linh
kiện
557.592 29,17 892.341 30,78 342.551 31,40
3
Thực phẩm
chế biến
252.135 13,19 558.129 19,25 225.335 20,65
4
Máy móc
thiết bị và
phụ tùng
401.112 20,98 798.321 27,54 150.421 13,79
5
Vật tư hàng
hóa khác
245.252 13,88 41.845 1,44 111.278 10,2
TỔNG CỘNG
1,911,55
9
100
2.898.54

cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề
hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng
hoá.
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 15
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận
hàng hóa nhận hàng từ người gửi , tổ chức vận chuyển lưu kho , lưu bãi, làm thủ tục
giấy tờ và các dịch vụ có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của
khách hàng , của người vận tải hay người giao nhận khác.
Nói cách khác giao nhận hàng là tổng hợp những nghiệp vụ thủ tục có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến
nơi nhận hàng .Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông
qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
2.1.2.Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
2.1.3.Trách nhiệm của người giao nhận
 Khi là đại lý của chủ hàng
Tùy theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.

nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận
đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người
chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 17
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu
trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường
hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tý hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi
của mình.
2.2. Lợi ích của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu :
Khi đã ký kết hợp đồng ngoại thương , hai bên xuất nhập khẩu phải tiến hành
thực hiện hợp đồng đó , trong đó có vấn đề quan trọng là làm thủ tục giao hàng lên
tàu nếu là xuất khẩu và làm thủ tục nhận hàng nếu là nhập khẩu. Các thủ tục liên
quan đến vấn đề trên như thuê phương tiện vận tải , đưa hàng vào cảng , chất hàng
lên tàu , hoặc làm thủ tục nhận hàng từ tàu , làm thủ tục hải quan , lưu kho hàng đợi
nộp thuế , thuê phương tiện vận tải chở hàng về kho công ty …Đây là những thủ tục
phức tạp đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn , nhất là kinh nghiệm .Nhờ người giao
nhận mà các công ty xuất nhập khẩu sẽ có nhiều lợi điểm hơn.
- Đối với người xuất khẩu :
 Giảm được nhân sự trong công ty , khi việc giao nhận không thường xuyên và

 Thay mặt người nhập khẩu để bảo vệ quyền lợi của họ bằng cách lập các
chứng từ liên quan để khiếu nại tàu hoặc cảng gây tổn thất đối với hàng ,nếu
có.
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 19
Lớp : CXN2/2
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
2.3. Bộ hồ sơ hàng hóa nhập khẩu
2.3.1. Hồ sơ cơ bản gồm:
- Tờ khai hải quan: 02 bản chính
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp
đồng: 01 bản chính .
-Hoá đơn thương mại : 01 bản chính, và 01 bản sao.
- Vận tải đơn : 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn
có ghi chữ copy.
2.3.2.Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung
thêm các chứng từ sau:
- Trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất Bản kê
chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 01 bản sao;
- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng:
Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc Giấy thông báo miễn
kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp 01
bản chính;
- Trường hợp hàng hoá được giải phóng hàng trên cơ sở kết quả giám định: Chứng
thư giám định: 01 bản chính.
- Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: Tờ khai trị giá hàng nhập
khẩu: 01 bản chính;
- Trường hợp hàng hoá phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật:
Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản ( là bản
chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình
bản chính để đối chiếu);

Tham vấn giá
giá

Chứng kiến kiểm h hóa
Trả hồ sơ
Bước 2 Bước 3 Bước 4
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
xanh
vàng
Đỏ Đỏ Đỏ
Ghi chú : - Mũi tên có đường dẫn đứt quãng ở các bước 2,3,4 quay lại lãnh đạo chi
cục khi có vướng mắc , điều chỉnh phát hiện khi có vi phạm ,nghi vấn,
- Lãnh đạo chi cục cho ý kiến giải quyết xong thì từng việc mà hồ sơ được
chuyển đi các bước để xử lý.
2.6.Cách tính các khoản thuế và phụ thu nhập khẩu :
2.6.1.Các khoản thuế phụ thu :
Trị giá tính thuế Tỉ giá
 Thuế NK = X X Thuế suất (%)
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 22
Lớp : CXN2/2
Tiếp nhận
hồ sơ.
- Kiểm tra
sơ bộ,
-Đăng ký
tờ khai ,
-Nhập
thông tin
-Ký thông
quan,

hàng hóa.
-Ký thông
quan.
Thu lệ phí
Hải quan ,
đóng dấu
“ đã làm
thủ tục hải
quan “ và
trả tờ khai
cho người
khai hải
quan
QUẢN LÝ RỦI RO
Báo cáo thực tập GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng
(Nguyên tệ) tính thuế
Trị giá tính thuế Số thuế NK Thuế suất (%)
 Thuế TTĐB = + X
Nhập khẩu (VND) phải nộp thuế TTĐB
Trị giá tính thuế Số thuế NK Số thuế thuế
 Thuế GTGT = + + X suất
Nhập khẩu( VND) phải nộp TTĐB phải nộp thuếGTGT
(%)
 Phụ thu = Trị giá tính thuế NK (VND) X T ỷ lệ phụ thu.
2.6.2 Thời hạn nộp thuế :
 15 ngày sau khi khai báo đối với trường hợp tạm nhập tái xuất ( TNTX)
 30 ngày sau ngày khai báo đối với hàng hóa thông thường ( không phải hàng
tiêu dùng ).
 Nộp ngay trong ngày khai báo đối với hàng hóa tiêu dùng ; ngoại trừ trường
hợp có văn bản bảo lãnh của ngân hàng thì doanh nghiệp được áp dụng như

Việc đàm phán ở Công ty VIỆT HOA khá đơn giản nên khâu này được thực hiện
bởi nhân viên phòng Sale và Marketting .Phương thức đàm phán chủ yếu là qua điện
thoại và thư thương mại. Ngoài ra Công Ty còn sử dụng fax, hoặc email như một
phương tiện để chuyển nội dung những bức thư trên một cách thường xuyên, rất ít
SVTH: Nguyễn Trung Trực Trang 25
Lớp : CXN2/2
Kiểm hóa, Tính thuế.
Thông quan hàng hóa
Chuẩn bị bộ chứng từ tờ
khai Hải Quan
Đăng ký tờ khai Hải
Quan

Trích đoạn 3.2.Chuẩn bị bộ chứng từ hàng nhập khẩu: Giấy Giới Thiệu: Đăng kí mở tờ khai: Thông quan cho hàng hóa nhập khẩu:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status