Công nghiêp hóa hiện đại hóa đất nước va vai trò của nó đối với sư nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta - Pdf 62

đề cơng chi tiết
A. Đặt vấn đề
B. Nội dung
I. tất yếu khách quan và tác dụng của CNH- HĐH
1. Tính tất Tính yếu khách quan
2. Tác dụng của CNH- HĐH
II. Nội dung cơ bản của sự nghiệp CNH- HĐH ở nớc ta trong các thời kỳ
1. Thực chất của vấn đề CNH- HĐH
2. Những yếu tố chủ yếu tác động đến sự nghiệp CNH- HĐH ở nớc ta
3. Nội dung cơ bản của CNH- HĐH trong các thời kỳ
a. Nội dung CNH- HĐH ở giai đoạn 2001- 2010
b. Nội dung CNH- HĐH ở giai đoạn 2010- 2020
III. Những vấn đề cần giảI quyết để tiếp tục thực hiện chiến lợc CNH- HĐH
ở Việt Nam
1. Tạo nguồn vốn tích luỹ cho CNH- HĐH
2. Đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học-
công nghệ mới
3. Làm tốt công tác điều tra cơ bản, thăm dò địa chất
4. Chuẩn bị lực lợng lao động cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc
5. Vấn đề xây dựng kết cấu hạ tầng
6. Vấn đề nâng cao hiệu lực, vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nớc
V. Vai trò của CNH- HĐH trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta
hiện nay
C. Kết luận
D. Danh mục tài liệu tham khảo
1
A. đặt vần đề
Hiện nay trên thế giới sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ tri thức
đồng diễn ra với tốc độ chóng mặt, cuộc cách mạng đó đã đem đến thành tựu to
lớn cho nhiều nớc biết vận dụng vào hàng sản xuất, đa họ trở thành nhiều cờng
quốc phát triển trên thế giới hiện nay. Việt Nam đang ở trong thời kỳ quá độ lên

Thay đổi kỹ thuật- công nghệ trong nền kinh tế, làm cho lực lợng sản xuất phát
triển và hình thành cơ cấu kinh tế mới, tiến bộ, hợp lí với các ngành nghề, quy mô
sản xuất kinh doanh phù hợp.
Đặt CNH- HĐH trong bối cảnh chung của phát triển kinh tế với nội dung cơ bản là
phát triển cơ cấu kinh tế trên cơ sở công nghiệp hiện đại nhằm đẩy mạnh nhịp độ
phát triển đồng thời hớng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Tổ chức
phát triển tốt CNH- HĐH mới có khả năng thực tế để quan tâm đầy đủ đến sự phát
triển tự do và toàn diện của nhân tố con ngời.
CNH- HĐH còn tạo vật chất kỹ thuật cho việc củng cố tăng cờng tiềm lực phát
triển quốc phòng vững mạnh,có thể chúng ta mới có thể yên tâm phát triển kinh tế
và phát triển kinh tế mạnh thì mới có thể tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền an
ninh quốc phòng phát triển. Mặt khác CNH- HĐH còn tạo ra nhiều khả năng cho
việc thực hiện tốt phân công và hợp tác quốc tế khoa học công nghệ tăng cờng
trọng lợng tiếng nói của ta trên diễn đàn quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay, tính
quy luật của giá thành công nghiệp hoá càng đòi hỏi bức thiết đối với nớc ta vì
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa với các nớc trên thế giới và trongkhu vực. Theo số
liệu thu nhập năm 1983 thì GNP trên đầu ngời của Việt Nam là 220USD, trong khi
đó Singgapo là 19092USD/đầu ngời. ĐàI Loan là 11900 USD/ đầu ngời. Hàn
Quốc là 844 USD/đầu ngời. Malayxia là 3713 USD/ đầu ngời. TháI Lan là 2130
USD/đầu ngời. Philipin là 913USD/đầu ngời Inđônêsia là 830 USD/đầu ngời.. Mức
sống 220 USD/đầu ngời, các nớc Hàn Quốc, Đài Loan, Philipin, Malayxia..cũng
đã đạt đợc từ mấy chục năm trớc đây. Về mặt trình độ công nghiệp hoá của nớc ta
cũng bị tụt hậu so với họ rất nhiều.Nguyên nhân là do năng suất lao động của ta
thấp hơn họ nhiều lần. Nếu tính theo già mua tơng đơng thì thu nhập bình quân
đầu ngời hàng năm của Việt Nam là 1023 trong khi đó Inđônêsia là 2181 Philipin
3
là 2303, Thái Lan la 3985 Malayxia là 6140. Để tránh khỏi tụt hậu xa hơn nữa, để
phát triển xa hơn nữa trên con đờng đã chọn chúng ta không còn cách nào khác là
đẩy mạnh CNH- HĐH đất nớc.
Chính tầm quan trọng to lớn đó của CNH- HĐH là lí do em chọn nội dung Công

kỹ thuật hiện đại, tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trờng, khả năng thu
lợi nhuận lớn, tăng khả năng tích luỹ cho nèn kinh tế vầ tham gia vào quan hệ
5
kinh tế quốc tế ở mc độ cao hơn.Từ đó lại thúc đẩy kinh tế trong nớc phát triển
hơn nữa.
Ngoài những cơ sở kinh tế đã nêu trên, sự nghiệp CNH đất nớc ở nớc ta còn
do yêu cầu bảo vệ tổ quốc, tăng cờng tiềm lực quốc phòng của quốc gia chi phối.
Sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế ở mỗi nớc luôn đi đôi với sự nghiệp
bảo vệ, giữ gìn những thành quả mọi mặt đã đạt đợc. Trong tình hình phức tạp
của bầu không khí chính trị kinh tế hiện nay, các lực lợng phản động trong nớc
và ngoài nớc luôn tìm mọi cách để cản trở, phá hoại sự nghiệp phát triển kinh tế
nói riêng và sự nghiệp xây dựng xã hội mới ở nớc ta nói chung. Vì vậy chúng ta
luôn phảI tăng cờng, củng cố, hiện đại hoá lực lợng quốc phòng để nó trở thành
lực lợng hùng mạnh, có khả năng bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN, để cùng
chung sức với các dân tộc bảo vệ nền hoà bình thế giới, bảo vệ độc lập dân tộc,
chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Hiện đại hoá quốc phòng, tăng sức mạnh
vật chất kỹ thuật cho lực lợng vũ trang, dành thế chủ động trong mọi biến
động chính trị.. chỉ có thể thực hiện đợc trên cơ sở một nền công nghiệp hiện đại
và một nền kinh tế phát triển mạnh vững chắc.
Tóm lại tính tất yếu khách quan của CNH- HDH đợc bắt nguồn từ
yêu cầu của sự phát triển kinh tế, chính trị xã hội, yêu cầu củng cố an ninh quốc
phòng và yêu cầu của việc mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoàI của đất nớc.
1. Tác dụng của CNH- HDH
Việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc có tác dụng về
nhiều mặt.
- CNH- HDH, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại và cơ
cấu kinh tế mới tạo điều kiện biến đổi về chất lợng sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng sức chế ngự của con ngời với thiên nhiên, tăng trởng kinh tế và phát
triển kinh tế, do đó góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân; góp phần
quyết định tới thắng lợi cuả xã hội mới của nớc ta.

hội, khoa học công nghệ v. .v. Các yếu tố trên diễn ra trong từng thời kỳ , với tng
quốc gia có khác nhau . Để thuận lợi trong nghiên cứu, ngời ta thờng khái quát
thành hai loại: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài
7
Các yếu tố bên trong bao gồm: tièm năng kinh tế tự nhiên của quốc gia(vị
trí địa ly, nguồn tài nguyên , khoáng sản trên ,trong lòng đất, tài nguyên rừng,
nguồn đọng vật cùng các nguồn thuỷ hải sản v.v.) tiềm năng kinh tế xã hội (lực
lợng lao động,truyền thống văn hoá , lịch sử, các nghề thủ công truyền thống cuả
dân tộc ... năng lợng định hớng lãnh đạo của Đảng cầm quyền cùng sự điêu tiết
của nhà nớc . Các yếu tố bên ngoài bao gồm: các thành tựu khoa học- công nghệ
thế giới, đờng lối đối ngoại của các quốc gia, tất cả những thành tựu cũng nh
những xu hớng biến động của nền kinh tế toàn cầu.
Cả yếu tố bên trong lẫn yếu tố bên ngoài đều là điều kiện phát triển kinh tế nói
chung, đồng thời cũng là những điều kiện quyết định nội dung CNH- HĐH nói
riêng của mỗi quốc gia.
Hai yếu tố bên ngoài có ảnh hởng mạnh mẽ nhất đến nội dung của công nghiệp
hoá là cách mạng khoa học kỹ thuật và quan hệ kinh tế quốc tế.
Về cách mạng khoa học kỹ thuật, đây là yếu tố tác động sâu sắc đến nhiều mặt
trong đời sống kinh tế, xã hội của các nớc, là yếu tố chủ yếu đa nền văn minh nhân
loại từ trình độ thấp lên trình độ cao và do đó nó có tác động trực tiếp, mạnh mẽ
đến sự nghiệp CNH- HĐH ở các nớc chậm phát triển. Cho đến nay, trong lịch sử
đã diễn ra ba cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật vĩ đại và mỗi cuộc cách mạng đó
có đặc trng cơ bản riêng.
Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất ( cách mạng công nghiệp) diễn ra ở
Anh bắt đầu những năm 60 của thế kỷ XVIII và kết thúc vào năm 1820. Nội dung
cơ bản của nó là biến lao động thủ công thành lao động cơ khí, trong đó về năng
lợng đặc trng là việc sử dụng máy hơi nớc.
Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 2 diễn ra từ nửa sau thế kỷ XIX. Nội dung
và đặc trng cơ bản của nó là phát minh và ứng dụng rộng rãi động cơ đốt trong và
điện năng.

tế bào sinh vật có tính di truyền khác nhau); công nghệ gây men ( công nghệ
phản ứng sinh vật). Trong đó thành công lớn nhất của các nhà khoa học là đã vẽ
đợc bản đồ gen của con ngời vào những ngày đầu của thế kỷ XXI.
- Công nghệ vũ trụ: bao gồm việc nghiên cứu chế tạo các thiết bị máy móc cho
việc bay vào vũ trụ( nh vệ tinh nhân tạo, phi thuyền trở ngời, phi thuyền đóng tên
9
lửa) và đang dự kiến lợi dụng những điều kiện đặc biệt của khoảng không vũ trụ
( vô trùng, trọng lực cực nhỏ..) để chế tạo những sản phẩm mới ( nh dợc phẩm có độ
sạch cao..).
Trong các nớc phát triển hiện nay, cách mạng khoa học- công nghệ đang diễn ra
sôi nổi, mạnh mẽ và có tác động rất to lớn. Tác động cơ bản nhất là làm thay đổi
cơ cấu các ngành kinh tế ở các nớc phát triển.Nó thể hiện trên nhiều mặt. Nó làm
thay đổi tỷ lệ giữa ba ngành lớn ( công nghiệp,nông nghiệp, dịch vụ). Ngành thứ
nhất không ngừng thu nhỏ lại, tỷ lệ ngành thứ hai lúc đầu mở rộng sau đó thu nhỏ,
ngành thứ ba không ngừng mở rộng. Nó làm thay đổi cơ cấu nội bộ từng ngành
lớn ví dụ nh ở ngành dịch vụ các ngành phục vụ truyền thống nh ngân hàng, bảo
hiểm, ăn uống.. không ngừng đợc mở rộng; các nghề t vấn, thiết kế.. đang có xu h-
ớng tăng lên; các ngành phục vụ cho phát triển đới sống hiện đại nh y tế, giáo dục,
du lịch.. phát triển tơng đối nhanh. Đặc biệt công nghệ cao đang hiện đại hoá các
ngành sản xuất và dịch vụ truyền thống tạo ra những ngành nghề mới, giá trị tăng
cao, thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu hớng về kinh tế tri thức.
Từ làm thay đổi cơ cấu ngành nghề cách mạng khoa học- công nghệ còn làm
thay đổi cơ cấu sản phẩm trong điều kiện khoa học- kỹ thuật mới là làm giảm vật
t, giảm năng lợng, giảm không gian và giảm lao động. Nó còn làm thay đổi chế
độ, cách thức sản xuất ra sản phẩm. Sản xuất tập trung, quy mô lớn, sản xuất hàng
loạt và chủng loại ít đợc thay thế bằng sản xuất phi tập trung, quy mô nhỏ, khối l-
ợng nhỏ, chủng loại nhiều.
Cách mạng khoa học- công nghệ còn tác động đến yếu tố chủ thể của nền sản xuất
xã hội là ngời lao đông. Ngời lao động sử dụng kỹ thuật công nghệ mới, đòi hỏi
phải có nhiều kỹ năng và trí tuệ hơn. Do đó chi phí đào tạo tay nghề cho ngòi lao

giúp đỡ của bạn bè năm châu, giải quyết những khó khăn mà khả năng đất nớc bị
hạn chế, sử dụng có hiệu quả hơn những nguồn lực bên trong vốn có của đất nớc
mình.
Về yếu tố bên trong:
11
Nếu nh các yếu tố bên ngoài là cách mạng khoa học- kỹ thuật và quan hệ
kinh tế quốc tế tác động mạnh hơn đến yếu tố kỹ thuật, công nghệ trong quá trình
CNH- HĐH đất nớc thì yếu tố bên trong đặc biệt là các tiềm năng kinh tế- các lợi
thế so sánh của Việt Nam lại có tác động nhiều hơn đến cơ cấu ngành nghề trong
quá trình CNH- HĐH ở nớc này
Dù kỹ thuật hiện đại hay thô sơ thì Việt Nam vẫn phải phát triển kinh tế và
thực hiện CNH- HĐH đất nớc trên cơ sở những tiềm năng kinh tế của mình. Song
các yếu tố bên ngoài sẽ có tác động rất tích cực đến việc sử dụng các tiềm năng,
các nguồn lực bên trong một cách có hiệu quả và nhanh chóng rút ngắn về trình độ
phát triển với các nớc khác trên thế giới.
+ Về vị trí địa lý, Việt Nam nằm ở phía đông bàn đảo Đông Dơng và là
quốc gia ven biển. Nh vậy, Việt Nam ở gần các tuyến đờng biển quan trọng và là
nơi có các tuyến đờng hàng không đi qua hoặc kề cận lãnh thổ. Đây là một u thế
của Việt Nam so với một số nớc khác nh Lào, Campuchia.. .. Đờng biển dài đã tạo
cơ hội cho ngành giao thông vận tải của Việt Nam phát triển. Bên cạnh nó các
hoạt động kinh tế khai thác các tiềm năng của biển nh: đánh bắt, nuôi trồng thuỷ,
hải sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên vùng thềm lục địa, du lịch biển có điều
kiện phát triển.
+ Về tài nguyên thiên nhiên, đất đai là một loại tài nguyên quan trọng ở
Việt Nam. Số lợng 7 ha đất trồng trọt cùng với khí hậu nhiệt đới, gió mùa, độ ẩm
cao tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành nông, lâm nghiệp phát triển. Tuy vậy,
khí hậu của Việt Nam cũng có mặt khắc nghiệt, gây ra biến cố nh bão, lũ lụt, hạn
hán.. làm ảnh hởng sâu sắc lên mọi hoạt động kinh tế.
Riêng về khoáng sản, tài nguyên khoáng sản của Việt Nam không giàu nhng
phong phú. ở Việt Nam hiện đã phát hiện khoảng 100 loại quặng kim loại và phi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status