CÁC GIẢI PHÁP LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ THÍCH HỢP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM - Pdf 63

các giải pháp lựa chọn công nghệ thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ
nớc ngoài vào Việt Nam
I. Thế nào là công nghệ thích hợp với Việt Nam
1. Khái niệm
Các đặc điểm của công nghệ thể hiện qua bản chất của sản phẩm mà nhờ
áp dụng công nghệ đó sản xuất ra cũng nh việc sử dụng các nguồn lực cho việc
áp dụng công nghệ đó.
Nhân tố quan trọng quyết định bản chất công nghệ là mức thu nhập quốc
dân trên đầu ngời, nguồn lực hiện có, hệ thống tổ chức sản xuất và công nghệ
hiện đang sử dụng cùng với chi phí tạo ra công nghệ. Mỗi một trong các yếu tố
đó ở các nớc khác nhau thì khác nhau và đặc biệt là có sự chênh lệnh lớn giữa
các nớc tiên tiến với các nớc đang và chậm phát triển. Do vậy công nghệ đợc
tạo ra để thích hợp với các nớc tiên tiến lại thờng khó đợc chấp nhận hay không
thích hợp với điều kiện hiện tại các nớc đang và chậm phát triển. Công nghệ tạo
ra tại các nớc tiên tiến hiện đại có khuynh hớng sản xuất ra các sản phẩm đòi
hỏi ngời tiêu dùng phải có thu nhập cao, yêu cầu nguồn lực đầu t trên một nhân
công cũng nh trình độ kỹ thuật của nhân công phải ở mức cao. Do đó những
công nghệ này khi chuyển giao sang các nớc đang và chậm phát triển mà không
có những thay đổi điều chỉnh cho thích hợp, kết quả là một sự tập trung lớn về
các nguồn lực song chỉ đợc đầu t vào một phần nhỏ của nền kinh tế dẫn đến
không hiệu quả về mặt tổng thể. Một công nghệ nghệ thích hợp với một quốc
gia do đó có thể đợc hiểu nh là công nghệ mà nguồn nhân, vật lực sử dụng cho
nó phù hợp với điều kiện của các quốc gia đó.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay công nghệ thích hợp là công nghệ
tạo ra sản phẩm mà sử dụng nhiều nhân công với trình độ kỹ năng ở mức
trung bình phù hợp với mức thu nhập, thanh toán của ngời sử dụng (sản
phẩm) và khai thác (công nghệ); tận dụng đợc các nguồn tài nguyên phong
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
phú giá rẻ; phù hợp quy mô sản xuất nhỏ và trung bình ở Việt Nam; từng
bớc nâng cao năng lực công nghệ nội sinh và không tách rời vấn đề bảo vệ

2.2.1. Tính thích nghi hoá
Bởi vì mỗi công nghệ luôn có tính đặc thù riêng, đặc biệt là tính đặc thù
theo địa phơng. Nếu chỉ dừng lại ở những tiêu chí trên để đánh giá tính hiện đại
của công nghệ trong quá trình chọn công nghệ thì còn phiến diện xa thực tế.
Rất nhiều công nghệ mặc dù trớc khi nhập vào Việt Nam trên cơ sở tính toán sẽ
cho ta những lợi ích trông thấy, nhng sau khi nhập và tiến hành triển khai ứng
dụng thì kết quả lại khác xa tính toán ban đầu, mà lý do chính đó là công nghệ
đó không có "tính địa phơng hoá" và "thích nghi hóa".
Một ví dụ cho thấy, một công nghệ sản xuất Tivi tiên tiến ở những nớc có
khí hậu ôn đớn hoặc hàn đới cho ra những sản phẩm hoàn toàn đáp ứng yêu cầu
thiết kế ban đầu, nhng cũng sản phẩm đó công nghệ đó khi đợc sử dụng tại các
nớc có khí hậu nhiệt đới nh ở Việt Nam thì độ nét rất kém mà lý do chính là
công nghệ sản xuất Tivi ở trên cha tính tới yếu tố "nhiệt đới hoá".
Nh vậy "tính thích nghi hoá" của công nghệ chuyển giao vào Việt Nam tr-
ớc hết nó phải thích nghi đợc điều kiện tự nhiên của Việt Nam, và tiếp đó quá
trình khai thác sử dụng, "Việt Nam hoá" công nghệ đó không vợt quá khả năng
của ngời Việt Nam.
2.2.2. Giá cả của công nghệ đợc chuyển giao vào Việt Nam phải hợp lý .
Trong điều kiện còn eo hẹp về nguồn lực tài chính nh hiện nay, khi CGCN
chúng ta phải cân nhắc kỹ lỡng tới yếu tố giá cả công nghệ trong mối quan hệ
với tính hiện đại của nó.
Chúng ta không nhất thiết cứ phải bỏ ra một khoản tiền quá cao để tiếp
nhận công nghệ tiên tiến nhất bởi lẽ, thứ nhất với khoản tiền quá cao nh thế cha
hẳn chúng ta tiếp nhận đợc công nghệ hiện đại tiên tiến nhất mà nó còn phụ
thuộc vào trình độ nhận biết của phía Việt Nam và thiện chí của phía nớc ngoài.
Thứ hai, công nghệ quá cao không những giá chuyển giao rất cao, mà chi phí
vận hành công nghệ đó cũng rất cao, trong khi vốn của ta không nhiều, hơn nữa
trình độ khoa học kỹ thuật của ta còn yếu kém cha cho phép tiếp thu một cách
có hiệu quả nhất công nghệ hiện đại đó, nh thế sẽ gây lãng phí thậm chí còn
3

4
4
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
Để thực hiện bất kỳ một phơng án nào trong ba phơng án nêu trên, chúng
ta cũng phải nhờ tới sự trợ giúp của một công nghệ sản suất u việt hơn với
những công nghệ chúng ta đã có trớc đó. Tuy nhiên trong phơng án hai, để thực
hiện đợc, trong thời điểm ngắn hạn chúng ta có thể bỏ qua yếu tố đổi mới công
nghệ nhng bắt buộc phải tăng cờng độ lao động của mỗi ngời lao động. Xét về
lâu dài việc tăng cờng độ lao động của ngời lao động kéo dài liên tục sẽ không
đem lại hiệu quả mong muốn và chỉ giới hạn ở một vài ngành có kỹ thuật giản
đơn. Xét về mặt hiệu quả việc tăng năng suất lao động theo phơng án hai sẽ
kém hiệu quả, bởi một chi phí cho một giờ lao động làm thêm sẽ lớn hơn rất
nhiều so với chi phí một giờ lao động bình thờng, trong khi năng suất lao động
cận biên của ngời lao động giảm dần.
Vì vậy trong lâu dài, phơng án thứ hai sẽ khó đợc chấp nhận nếu nh chúng
ta muốn đi lên CNH- HĐH, nó chỉ là một phơng án phụ trợ áp dụng trong một
điểm ngắn hạn nhất định mà thôi. Nh vậy để đi vào quá trình CNH - HĐH nhất
thiết chúng ta phải nâng cao năng suất lao động của nền sản xuất, thông qua
việc " tăng hiệu quả sản suất theo quy mô" hoặc giảm số thời gian lao động
trung bình kết tinh trong mỗi đơn vị sản phẩm kết tinh theo sản phẩm. Để làm
đợc điều đó, phải tính tới yếu tố đổi mới công nghệ. Một công nghệ chúng ta
cần trớc hết nó phải đảm bảo đợc những tiêu chí hiện đại, phù hợp nh đã nêu ở
trên, ngoài ra công nghệ đó phải có tác dụng trực tiếp tới tăng lực cạnh tranh và
giải quyết thoả đáng vấn đề việc làm.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm đợc quyết định bởi tính u việt về tính
năng kỹ thuật so với sản phẩm cùng loại và có hiệu quả về thơng mại tơng đối.
Để đạt đợc điều đó, ngoài vai trò trực tiếp của công nghệ ra, chúng ta cần phải
có sự trợ giúp của các nguồn lực vận hành và sử dụng công nghệ đó trong quá
trình sản xuất, đặc biệt là nguồn nhân lực.
Theo thống kê của Bộ lao động Thơng binh xã hội (LĐTB&X H) đến năm

nguồn tài nguyên hiện có của nớc ta song vẫn cho ra sản phẩm cuối cùng nh
mong muốn có cùng tính năng so với sản phẩm khác cùng loại.
Một công nghệ còn đợc gọi là tiết kiệm tài nguyên đó là công nghệ mà l-
ợng thải công nghiệp sản sinh ra trong quá trình sản xuất là tơng đối thấp, tức là
[32]
[32]
TS Bùi Anh Tuấn - Tạo việc làm cho ngời lao động qua đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam - NXB
Thống kê Hà Nội- 2000.
6
6
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
khả năng hấp thụ của công nghệ trong khi sản xuất luôn đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra một công nghệ mà lợng thải công nghiệp của nó tạo ra trong chu trình
sản xuất đầu tiên song vẫn có thể tận dụng cho các chu trình sản xuất sau đó
hoặc tận dụng cho một số lĩnh vực sản xuất sau đó hoặc tận dụng cho một số
lĩnh vực sản xuất có liên quan khác ( mà công nghệ cùng loại khác không có
khả năng này) cũng đợc coi là một giải pháp công nghệ có khả năng tiết kiệm
nguồn tài nguyên.
2.5. Bảo vệ môi trờng sinh thái
Ngày nay ô nhiễm môi trờng đang trở thành một vấn đề mang tính toàn
cầu và kéo theo đó là những thiên tai bệnh tật ngày một trầm trọng và phức tạp
hơn. Do đó khắc phục ô nhiễm môi trờng, bảo vệ môi trờng sinh thái đang trở
thành một chơng trình trọng điểm trong chiến lợc phát triển bền vững nói chung
và chiến lợc phát triển khoa học công nghệ nói riêng của mọi quốc gia trong đó
có Việt Nam .
Rút kinh nghiệm của một số nớc NICs trong quá trình đẩy tốc độ phát
triển kinh tế ở giai đoạn đầu thời kỳ CHH-HĐH họ đã không chú ý yếu tố phát
triển lâu dài và ổn định, hậu quả là sau khi đã đạt đợc những mục tiêu về phát
triển công nghiệp đã đặt ra, thì đồng thời họ cũng phải ghánh chịu những hậu
quả nặng nề về ô nhiễm môi trờng sinh thái do chính tác nhân công cuộc CNH

lại, không ảnh hởng xấu tới ngời tiêu dùng, ngời sử dụng dù ở mức độ trực tiếp
hay gián tiếp trong quá trình tiêu dùng, sử dụng hoặc sau đó.
Thứ ba, một giải pháp công nghệ sản xuất hoàn hảo phải đi kèm theo nó là
những giải pháp khắc phục những hậu quả do nó gây nên có tính khả thi, và có
giải pháp xử lý lợng thải công nghiệp sản sinh trong quá trình sản suất có hiệu
quả, ngoài ra trong một số trờng hợp giải pháp công nghệ có thể tái tạo nguồn
tài nguyên đã sử dụng hoặc nguồn tài nguyên đã dùng trong chu trình trớc có
thể tạo ra nguồn tài nguyên khác không tác hại đến môi trờng.
Thứ t một giải pháp công nghệ đợc coi là bảo vệ môi trờng sinh thái, đó là
sau khi hết thời hạn sử dụng, những yếu tố thuộc phần cứng của công nghệ
trong qúa trình xử lý dỡ bỏ hoặc tiêu huỷ sẽ không tốn kém nhiều chi phí hay
việc dỡ bỏ xử lý nó có thể thực hiện, và không có hoặc ít có tác động đến môi
trờng.
8
8
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
2.6. Thúc đẩy phát triển nền khoa học trong nớc, tăng cờng khả năng
làm chủ và ứng dụng tiến bộ khoa học trên thế giới.
CGCN từ nớc ngoài vào trong nớc là con đờng ngắn nhất để chúng ta rút
ngắn khoảng cách tụt hậu về khoa học công nghệ so với các nớc trong khu vực
và trên thế giới. Tuy nhiên nếu công nghệ chuyển giao vào Việt Nam luôn đi
quá xa so với trình độ khoa học kỹ thuật trong nớc cũng nh công nghệ đó chỉ có
thể vận hành khai thác đợc trên cơ sở hoàn toàn phụ thuộc vào sự trợ giúp của
yếu tố nhân vật lực từ phía nớc ngoài, thì đến một lúc nào đó chúng ta sẽ đi theo
con đờng mòn phát triển kỹ thuật của các nớc tiên tiến. Và kết quả là chúng ta
không có khả năng tự hấp thụ công nghệ , nền kinh tế luôn lệ thuộc vào công
nghệ nớc ngoài và luôn ở tình trạng tụt hậu về công nghệ so với các nớc phát
triển. Vì vậy ngay từ bây giờ trong quá trình CGCN chúng ta phải tính tới việc
nhập khẩu những công nghệ có tính năng bổ trợ cho sự phát triển khoa học công
nghệ trong nớc, tiếp cận và tiến tới làm chủ tiến bộ khoa học công nghệ trên thế

Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, khi đề cập đến khả năng tái chuyển
giao của những công nghệ đã đợc chuyển giao vào Việt Nam đa số các ý kiến
cho rằng đây là khả năng không tởng. Bởi lẽ công nghệ mà Việt Nam tiếp nhận
đều thuộc loại trung bình so với khu vực. Việt Nam là địa chỉ cuối cùng của
dòng CGCN trên thế giới. Tuy nhiên xét về lâu dài khi mà quá trình CNH-HĐH
của Việt Nam đã đi vào quỹ đạo phát triển, việc tái CGCN ở Việt Nam là hoàn
toàn có thể, và thậm chí trong thời gian tới chúng ta vẫn có thể tính tới vấn đề
này. Điều quan trọng là phụ thuộc vào công nghệ mà chúng ta chuyển giao lần
đầu và khả năng hấp thụ, cải tiến công nghệ ngoại nhập của chúng ta.
Khái niệm tái CGCN cần đợc hiểu, nó không đơn thuần là việc chúng ta du
nhập công nghệ ngoại nhập sau khi qua một quá trình sản xuất chúng ta lại
chuyển nguyên bản công nghệ đó sang một nớc tiếp theo. Nếu hiểu theo nghĩa
này, thì công nghệ mà Việt Nam du nhập ở lần thứ nhất phải hoàn toàn ở mức
tiên tiến trên thế giới và khu vực, có nh vậy chúng ta mới có thể tái chuyển giao
sang các nớc tiếp theo. ở đây khái niệm tái CGCN cần đợc hiểu theo nghĩa rộng
hơn.
Thứ nhất một giải pháp công nghệ ban đầu đợc du nhập vào Việt Nam qua
một quá trình khai thác, cải tiến và đã bị "Việt Nam hoá" nếu có hiệu suất cao
10
10
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
hơn ban đầu vẫn có thể đợc các nớc khác chấp nhận và đặc biệt là các nớc có
điều kiện tơng đồng Việt Nam ( Điều này đợc minh chứng rất rõ, là ban đầu
chúng ta phải du nhập công nghệ phần mềm từ nớc ngoài, nhng sau quá trình
khai thác, một số giải pháp công nghệ phần mềm đã bị "thuần phục" bởi trí tuệ
Việt Nam mặc dù nó vẫn dựa trên nguyên lý cơ bản của giải pháp công nghệ
ban đầu song tính hiệu quả và tiện lợi u việt hơn nhiều giải pháp công nghệ ban
đầu).
Thứ hai, khái niệm tái CGCN ở Việt Nam còn đợc hiểu đó là chuyển giao
nội bộ từ bộ phận này sang bộ phận khác có liên quan trong cùng ngành sản

dụng cho việc chế tạo sản phẩm khác, phục vụ nhu cầu khác (từ một giải pháp
công nghệ nhng có thể đáp ứng đợc nhiều yêu cầu khác nhau, khi có một sự
điều chỉnh tơng đối).
Trên đây là 7 tiêu chí nói lên tính thích hợp của một giải pháp công nghệ
với Việt Nam. Tuy nhiên tính quan trọng của mỗi tiêu chí luôn khác nhau, nó
tuỳ thuộc vào mỗi khâu mỗi lĩnh vực cụ thể.
3. Lựa chọn công nghệ thích hợp trong một số ngành cụ thể
Trong tất cả các cuộc chuyển giao dù ở lĩnh vực nào tiêu chí hiện đại luôn
là tiêu chí quan trọng hàng đầu và không thể bỏ qua trong việc đa ra quyết định
lựa chọn một giải pháp công nghệ.
Đối với ngành công nghiệp mà Việt Nam có thể thành công cao và có
độ hấp dẫn cao (công nghệ phần mềm tin học, sản phẩm chế biến từ nông
sản...), trong quá trình chuyển giao thứ tự u tiên của các tiêu chí là: hiện đại phù
hợp với thực tế Việt Nam ; thúc đẩy phát triển khoa học trong nớc tăng cờng
khả năng làm chủ và ứng dụng tiến bộ khoa học trên thế giới; góp phần tăng
năng suất giải quyết tốt việc làm; có khả năng tái chuyển giao và tiếp theo là
các tiêu chí còn lại.
Với ngành công nghiệp Việt Nam có khả năng thành công cao, song
độ hấp dẫn của nó thấp ( máy móc thiết bị nhỏ; nhóm linh kiện và sản phẩm
điện tử; dệt may; da dày; đồ chơi; đóng tàu chuyên dụng vừa và nhỏ) khi
chuyển giao công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam thứ tự các tiêu chí đợc u tiên là
góp phần tăng năng suất lao động giải quyết việc làm; hiện đại phù hợp với thực
tế Việt Nam; bảo vệ môi trờng sinh thái...
Với các ngành công nghiệp độ hấp dẫn cao, song khả năng thành công
thấp(công nghệ vật liệu mới; dợc phẩm; năng lợng mới; truyền thông...) trong
quá trình chuyển giao công nghệ từ nớc ngoài vào, tiêu chí quan trọng hàng đầu
là hiện đại phù hợp thực tế Việt Nam; thúc đẩy nền khoa học trong nớc phát
triển tăng cờng khả năng làm chủ và ứng dụng tiến bộ khoa học trên thế giới;
bảo vệ môi trờng sinh thái và tiếp theo là các tiêu chí còn lại.
12

- Dệt may da dày đồ chơi
- Đóng tàu chuyên dụng vừa và nhỏ
- Sản xuất đồ gia dụng
- Hoá chất cơ bản
- Lọc dầu
-Sản xuất thép
- Xi măng
Tuy nhiên sự phân luồng cho các lựa chọn ở trên chỉ mang tính tơng đối và
có ý nghĩa tham chiếu, và có thể thay đổi theo mục tiêu phát triển khác nhau ở
các thời kỳ khác nhau.
II. các giải pháp lựa chọn công nghệ thích hợp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ nớc ngoài vào
việt nam.
1. Có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của chuyển giao công
nghệ
Một sự nhận thức, đánh giá đúng đắn về tầm quan trọng của CGCN là yếu
tố quan trọng đầu tiên quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi cuộc
CGCN. Từ nhận thức ban đầu đó sẽ phối tới chính sách định hớng, trớc khi thực
hiện một cuộc chuyển giao, cũng nh trong quá trình khai thác công nghệ đã
13
13
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
chuyển giao. Một nhận thức về tầm quan trọng của CGCN tới nền kinh tế trong
nớc nếu nh có những lệch lạc, thiếu sót ngay từ ban đầu, sẽ kéo theo hàng loạt
thất bại, mà chúng ta không thể khắc phục hoặc khó khắc phục, những thất bại
đó sẽ xảy ra trên cục diện lớn của nền kinh tế ở mọi khâu sản xuất, và diễn ra
theo một phản ứng dây chuyền trong một thời gian lâu dài không xác định.
Qua nghiên cứu những kinh nghiệm của một số nớc trong lĩnh vực chuyển
giao cũng nh căn cứ vào tình hình thực tế của Việt Nam, cho thấy một nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của CGCN đợc thể hiện trên những khía cạnh

về CGCN đem lại.
Hệ thống chính sách về u tiên phát triển công nghệ và CGCN bao gồm:
Chính sách u tiên phát triển lĩnh vực chuyển giao, và chính sách hỗ trợ cho hoạt
động chuyển giao công nghệ .
2.1. Về lĩnh vực u tiên chuyển giao công nghệ
Qua việc căn cứ và phân tích đánh giá thực tế về tiềm năng và nhu cầu
về công nghệ trong nớc chúng ta có thể đa ra một số lĩnh vực u tiên CGCN
nh sau:
- Bằng mọi khả năng có thể tranh thủ CGCN tiên tiến trên thế giới để
thực hiện " đi tắt đón đầu" trong các ngành ( viễn thông, điện tử, tin học, sinh
học, vật liệu mới).
- Đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh CGCN phục vụ CNH-HĐH nông nghiệp
và nông thôn.
- Chú trọng CGCN nhằm phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ
sản phục vụ xuất khẩu và công nghiệp hàng tiêu dùng
- CGCN một cách có chọn lọc cho các ngành công nghiệp nặng ( năng l-
ợng, vật liệu xây dựng, cơ khí luyện kim, hoá chất)
2.2. Về chính sách hỗ trợ cho phát triển công nghệ và CGCN
2.2.1. Chính sách về vốn cho CGCN
Văn kiện hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VIII chỉ rõ: "Để
công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần huy động nhiều vốn, sử dụng vốn có hiệu
15
15
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
quả" Nguồn vốn trong nớc là quyết định nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng.
Điều then chốt là huy động vốn bằng cách nào, sử dụng nguồn vốn nh thế nào
để có hiệu quả.
Chúng ta có thể huy động tối đa nguồn tích luỹ tiết kiệm từ dân c đang tạm
nhàn rỗi để đầu t cho phát triển nói chung và cho hoạt động CGCN nói riêng.
Để thu hút đợc nguồn vốn này Nhà nớc cần có biện pháp giảm thủ tục phiền hà,

- Phải làm cho các sắc thuế của Việt Nam có tính thuyết phục nội dung các
sắc thuế phải thông suốt rõ ràng và ít thay đổi nhất.
- Dùng công cụ về thuế để hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
hiện đại phù hợp với hớng u tiên của Nhà nớc. Cụ thể :
+ áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu thấp với các thiết bị, giải pháp
công nghệ tiên tiến.
+ Miễn mọi loại thuế cho các sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử
bằng công nghệ mới.
+ Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số năm đối với các sản
phẩm làm ra bằng công nghệ mới làm ra lần đầu tiên đợc áp dụng trong nớc,
hoặc công nghệ nội sinh mới.
+ Khi đánh thuế vào hoạt động CGCN cần lu ý: chỉ nên đánh thuế ở mức
độ hợp lý với phần thu đợc từ bí quyết kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hoá, hỗ trợ kỹ
thuật của chuyên gia nớc ngoài, tuy nhiên để khuyến khích việc đào tạo công
nhân chúng ta không nên đánh thuế vào phần lợi thu đợc từ việc đào tạo công
nhân (mặc dù đào tạo công nhân cũng thuộc nội dung CGCN).
3. Không ngừng hoàn thiện công tác quản lý hoạt động chuyển giao
công nghệ.
Ngày nay đứng trớc sức ép của sự cạnh tranh gay gắt, bản thân mỗi doanh
nghiệp luôn luôn phải tính đến việc không ngừng cải thiện năng lực cạnh tranh
của mình, trong đó đổi mới công nghệ là yếu tố then chốt nhất trực tiếp tác
động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, bất cứ một doanh
nghiệp nào, vì lợi ích trớc mắt luôn nỗ lực cách tân công nghệ hiện có bằng mọi
17
17
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
khả năng có thể, thậm chí chỉ chạy theo việc phát triển lối mòn khoa học kỹ
thuật nớc ngoài mà không tính tới việc phát triển công nghệ một cách bền vững.
Do vậy nhất thiết đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nớc tới hoạt động chuyển
giao công nghệ, để ngăn chặn tình trạng du nhập công nghệ một cách lan tràn,

nghiêm minh các trờng hợp vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đã đợc bảo hộ
của nớc ngoài tại Việt Nam, từ đó tăng thêm lòng tin của các đối tác trong quá
trình chuyển giao công nghệ vào Việt Nam.
- Cần có các biện pháp hữu hiệu, thuận tiện cho việc đăng ký quyền sở hữu
công nghiệp tại Việt Nam.
4. Hoàn thiện hệ thống giám định, thẩm định, kiểm toán.
Trong những năm qua, do hệ thống giám định, thẩm định và kiểm toán của
nớc ta còn hạn chế về số lợng và yếu kém về năng lực, chính vì vậy mà trong
quá trình du nhập công nghệ nớc ngoài vào trong nớc chúng ta đã gặp phải rất
nhiều thua thiệt nh không biết đợc chính xác lai lịch và độ tuổi công nghệ; công
nghệ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trờng lớn, giá cả công nghệ vợt quá cao so
với giá trị thực có.
Mặt khác công tác giám định, thẩm định, kiểm toán có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc đa ra quyết định đầu tiên có chấp nhận, đình chỉ thậm chí
huỷ bỏ một cuộc CGCN từ nớc ngoài vào trong nớc. Chính vì hai lý do nêu trên,
chúng ta phải không ngừng hoàn thiện hệ thống giám định, thẩm định, kiểm
toán nhằm phục vụ có hiệu quả cho công tác giám định, thẩm định, kiểm toán
trong hoạt động CGCN nớc ngoài vào Việt Nam.
Công tác hoàn thiện hệ thống tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực
hoạt động của giám định, thẩm định, kiểm toán Việt Nam đợc tập trung trên các
phơng diện sau:
- Xây dựng một cơ chế kiểm soát thống nhất, hệ thống tổ chức thích hợp
phục vụ công tác giám định và thẩm định kiểm toán.
- Vai trò quản lý của Nhà nớc đối với hoạt động giám định, thẩm định,
kiểm toán cần phải đợc luật hoá. Dành sự u tiên cho các tổ chức giám định và
19
19
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D
kiểm toán Việt Nam. Bên cạnh đó có sự kết hợp lựa chọn các công ty giám định
và kiểm toán nớc ngoài.

nhập công nghệ để có thể tham mu cho Nhà nớc trong việc đa ra chính
sách cụ thể nhằm khuyến khích CGCN tiên tiến, phù hợp, có định hớng.
- Tăng cờng việc tìm kiếm xử lý công bố các thông tin về CGCN
trên thế giới để giúp doanh nghiệp trong việc tìm nguồn, lựa chọn
công nghệ, đàm phán về mua bán công nghệ. Việc này có thể thực
hiện đợc thông qua hợp tác liên kết (song phơng hoặc đa phơng) với
các tổ chức xúc tiến thơng mại, các hiệp hội chuyên môn, các tổ chức
dịch vụ thông tin công nghệ của các nớc.
6. Kết hợp hài hoà công nghệ nội sinh và công nghệ chuyển giao từ n-
ớc ngoài, từng bớc nâng cao năng lực công nghệ nội sinh
Kết hợp du nhập công nghệ nớc ngoài và công nghệ nội sinh là con đờng
ngắn nhất để thúc đẩy tăng trởng nền kinh tế. CGCN từ nớc ngoài vào trong nớc
và phát triển công nghệ nội sinh có tác động qua lại hữu cơ với nhau. Công
nghệ nhập ngoại sẽ có vai trò thúc đẩy và dẫn dắt hỗ trợ phát triển công nghệ
nội sinh. Công nghệ nội sinh có vai trò làm tăng năng lực hấp thụ công nghệ n-
ớc ngoài sử dụng công nghệ đó đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên cả hai nguồn
công nghệ ngoại nhập và nội sinh chỉ thực sự đem lại hiệu quả nhất nếu nh
chúng ta có một sự bố trí kết hợp khai thác hai nguồn công nghệ này một cách
thích hợp. Nếu không, hai nguồn công nghệ này sẽ không thể thúc đẩy lẫn nhau
phát triển thậm chí triệt tiêu lẫn nhau thao chiều hớng tiêu cực.
Sự phối kết hợp hài hoà hai nguồn công nghệ và nâng cao năng lực công
nghệ nội sinh đợc thể hiện qua cách thức sau:
-Trong bất cứ ngành sản xuất nào, công nghệ nội sinh cũng phải chiếm tỷ
lệ nhất định cho dù là ít nhất, ở khâu đơn giản nhất.
-Trong mỗi ngành sản xuất, mức độ đòi hỏi đổi mới công nghệ ở mỗi khâu
là khác nhau, vì thế tuỳ thuộc vào yêu cầu đổi mới của từng khâu sản xuất mà
đa ra quyết định đổi mới công nghệ bằng việc du nhập công nghệ ngoại hay tự
21
21
Khoá luận tốt nghiệp Phạm Đức Hng - Trung 4 - K37D

- Xây dựng một số chơng trình với tài trợ và u đãi đặc biệt để nghiên cứu
một số hớng công nghệ u tiên ở tầm quốc gia. Gấp rút đào tạo (kết hợp trong và
ngoài nớc) đội ngũ cán bộ giỏi về công nghệ cho các lĩnh vực u tiên này.
- Phải luôn đào tạo lại, và cập nhật hoá các kiến thức về khoa học và công
nghệ mới cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
- Thay đổi về căn bản phơng thức tổ chức đào tạo, nghiên cứu và triển khai
theo hớng nhất thể hoá ba khâu này sao cho hoạt động nghiên cứu ở các trờng
các viện gắn chặt hơn nữa với nhu cầu đổi mới công nghệ của khu vực sản xuất,
trên cơ sở đó đổi mới và hoàn thiện chơng trình đào tạo theo hớng tăng cờng nội
dung công nghệ trong hệ thống giáo dục.
- Phải đảm bảo một cơ sở vật chất kỹ thuật tối thiểu công tác nghiên cứu
khoa học, cũng nh một chế độ đãi ngộ xứng đáng cho những ngời hoạt động
trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, nhất là trong các ngành
công nghệ cao.
- Tầng bớc nâng cao mặt bằng chung về dân trí, cùng với phát triển khoa
học, công nghệ giáo dục thực sự là vấn đề quốc sách hàng đầu.
7.2. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu triển khai.
Trong giai đoạn phát triển lực lợng sản xuất hiện đại, hệ thống nghiên cứu
và triển khai dịch vụ kỹ thuật là yếu tố rất quan trọng nhằm đảm bảo quá trình
phát triển tối u của nền kinh tế theo kế hoạch định hớng. Hệ thống này có ảnh
hởng mạnh mẽ tới xu hớng phát triển của tất cả mọi hệ thống và phân hệ đang
vận hành trong nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống R &D là trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
ngoại nhập có hiệu quả nhất, là trung tâm đầu ngành đầu mối trong việc tiếp
nhận, t vấn và giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc khai thác và sử dụng công
nghệ nội sinh và công nghệ ngoại nhập có hiệu quả mong muốn.
Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay hệ thống nghiên cứu và triển khai ở các
viện các trờng còn yếu kém, hoạt động cha có hiệu quả, cha có mối gắn kết thực
23
23

và triển khai sẽ không mang lại hiệu quả về thơng mại nh mong muốn.
25
25

Trích đoạn Phân tích về điều kiện thanh toán
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status