CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM - Pdf 28

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH - HĐH) mà toàn Đảng toàn
dân ta tiến hành chỉ có thể thành công khi chúng ta thực sự tạo cho mình một trình
độ sản xuất tiên tiến hiện đại.
Để có một trình độ sản xuất tiên tiến hiện đại, trớc tiên chúng ta phải phát
triển khoa học công nghệ. Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa hoc - công nghệ sẽ
là quốc sách hàng đầu trong quá trình đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH)
nói chung và trong công cuộc CNH - HĐH hiện nay nói riêng.
Để nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong nớc đòi hỏi chúng ta phải
đồng thời kết hợp giữa vấn đề tự nghiên cứu phát triển khoa học trong nớc với việc
du nhập tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Với điều kiện thực tế Việt Nam
hiện nay chuyển giao công nghệ (CGCN) từ nớc ngoài vào trong nớc sẽ đợc u tiên
trớc một bớc trong trọng tâm phát triển khoa học công nghệ.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra, đã có rất nhiều những công trình tài liệu
nghiên cứu đề cập đến lĩnh vực CGCN từ nớc ngoài vào trong nớc ở những góc độ,
mức độ khác nhau. Với mong muốn góp một tiếng nói chung vào việc nâng cao
hoạt động CGCN nớc ngoài vào Việt Nam, và góp phần hoàn thiện hơn một bớc
những kiến thức liên quan hoạt động CGCN nớc ngoài vào Việt Nam, khoá luận
tốt nghiệp có đề tài : Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển
giao công nghệ nớc ngoài tại Việt Nam với những kiến thức về lý luận và thực tế
liên quan đến hoạt động CNCG, ngời viết hy vọng rằng đây sẽ là một tài liệu phản
ánh chân thực về tình hình CGCN và những giải pháp để nâng cao hiệu quả.
Khoá luận này đi vào nghiên cứu những lý luận chung nhất về công nghệ và
CGCN trên cơ sở kết hợp phân tích đánh giá thực trạng về công nghệ và CGCN
cũng nh điều kiện thực tế của Việt Nam từ đó đi đến xây dựng một hệ thống các
chỉ tiêu phản ánh một giải pháp công nghệ thích hợp với Việt Nam. Và tiếp đó là
chú trọng hớng vào việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động CGCN
trong mỗi doanh nghiệp.
Phơng pháp nghiên cứu của khoá luận là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và
thực nghiệm thực tế dựa trên quan điểm duy vật biện chứng.

nghệ
I. Công nghệ và chuyển giao công nghệ (CGCN)
1. Công nghệ
1.1. Khái niệm về công nghệ
Công nghệ là gì? Có nhiều định nghĩa khác nhau về công nghệ. Mỗi định
nghĩa đề cập đến công nghệ ở những phơng diện khác nhau.
Công nghệ theo cách hiểu của các nhà khoa học thì công nghệ là hệ
thống các giải pháp đợc tạo nên bởi sự ứng dụng các tri thức khoa học để giải
quyết một vấn đề thực tiễn.
Theo các nhà quản lý và các nhà kinh tế học nói một cách tổng quát
công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật chất hoặc
chế biến thông tin nhằm biến đổi các nguồn lực tự nhiên thành các nguồn lực sử
dụng.
Theo tổ chức phát triển công nghiệp liên hiệp quốc UNIDO (United
Nations Industrial Development Orgnization) công nghệ là việc áp dụng khoa học
vào công nghệ bằng cách sử dụng những nghiên cứu và xử lý có một hệ thống và
có phơng pháp.
Theo Uỷ ban kinh tế xã hội Châu á - Thái Bình Dơng ESCAP (Economic
and Social Commision for Asia and Pacific), công nghệ bao gồm tất cả các kỹ
năng, kiến thức, thiết bị và phơng pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo hoặc dịch
vụ công nghiệp, dịch vụ quản lý, công nghệ luôn luôn gắn liền với quá trình sản
xuất trực tiếp. Định nghĩa này đã đợc mở rộng khái niệm ứng dụng của công nghệ
vào các lĩnh vực quản lý và dịch vụ. Định nghĩa này đợc áp dụng rộng rãi, đánh
dấu một bớc ngoặt lịch sử của quan niệm về công nghệ.
Vũ thế Anh, A1 CN9
3
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
Về phơng diện kinh doanh khái niệm công nghệ đợc định nghĩa nh sau:
Công nghệ là hệ thống các giải pháp mà con ngời sử dụng trong quá trình thực

xuất, kỷ luật sản xuất và tính sáng tạo.
Ba yếu tố thông tin, thiết chế, yếu tố con ngời gộp lại gọi là phần mềm của
công nghệ (Software)
1.3. Phân loại công nghệ

1.3.1. Căn cứ vào mức độ tiên tiến của công nghệ
Căn cứ vào mức độ tiên tiến của công nghệ chia làm 3 loại công nghệ chính:
- Công nghệ cao.
- Công nghệ thờng.
- Công nghệ thấp.
Những chỉ tiêu đối với một công nghệ cao là:
+ Tiêu hao một lợng lớn về chi phí (R&D) công nghệ.
+ áp dụng những giải pháp hoặc kiến thức khoa học mới nhất, sử dụng nhiều
phát minh sáng chế mới.
+ Trình độ tự động hoá cao.
+ Vận dụng phức hợp nhiều giải pháp công nghệ.
+ Có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghệ khác.
Tuy nhiên, khái niêm công nghệ cao chỉ có ý nghĩ tơng đối, khái niệm này
biến đổi theo thời gian, và đợc hiểu không giống nhau ở các nớc có trình độ công
nghệ khác nhau.
Một công nghệ cao đợc hiểu theo những tiêu chí ở trên quá thiên về mặt kỹ
thuật, nó cha tính đến khía cạnh thơng mại, bởi lẽ có công nghệ cao cha hẳn đã
đảm bảo thành công về mặt thơng mại vì nó phụ thuộc và sự chấp nhận của thị tr-
ờng. Do đó đứng trên góc độ doanh nghiệp, khi đánh giá công nghệ không thể tách
rời các yếu tố kỹ thuật ra khỏi các yếu tố thơng mại. Tóm lại một công nghệ đợc
coi là công nghệ cao hiện đại còn cho phép nhà đầu t đạt đợc hiệu quả kinh doanh
tơng ứng thể hiện ở mức độ sinh lợi, giá trị gia tăng, năng suất cao hơn các công
nghệ tơng tự.
Vũ thế Anh, A1 CN9
5

nhất của cách mạng công nghệ, của hệ thống công nghệ thời đại. Nói đến cách
Vũ thế Anh, A1 CN9
6
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
mạng công nghệ tất nhiên là còn phải đề cập tới các hớng phát triển khác nh: công
nghệ vũ trụ, công nghệ đại dơng, công nghệ tổng hợp hạt nhân nhng đó là những
hớng công nghệ đặc trng cho một số ít siêu cờng về kinh tế và khoa học kỹ thuật
không mang tính phổ cập. Hơn nữa những tiến bộ trong các hớng này phần lớn do
những thành tựu mới của điện tử tin học, công nghệ sinh học và vật liệu mới quyết
định. Ba hớng công nghệ cơ bản nói trên phát triển không tách rời nhau và thâm
nhập vào nhau tạo điều kiện cho nhau phát triển. Cách mạng công nghệ càng phát
triển lên cao thì sự thâm nhập vào nhau của các hớng công nghệ ấy càng mật thiết.
Không có những thành tựu mới của điện tử và tin học thì không thể có các loại vật
liệu có tính năng theo đơn đặt hàng, không thể tạo ra các cơ thể sống có tình trạng
mong muốn, ngợc lại không có vật liệu mới thì cũng không thể có những thành tựu
hiện nay của điện tử và tin học. Sinh điện tử trong tơng lai sẽ là một sự lai ghép
thực sự giữa công nghệ sinh học và vi điện tử với sự tham gia của các vật liệu sinh
học.
Điện tử tin học, công nghệ sinh học và vật liệu mới là ba hớng công nghệ
mang tính genericcó khả năng thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực công nghệ
khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Đó là cơ sở công nghệ để thực hiện sự nghiệp
tái công nghiệp hoá tại các nớc một mặt vừa tạo những ngành công nghiệp mới có
tốc độ phát triển rất cao từ 17% - 25% (nh công nghiệp điện tử và công nghiệp
sinh học) một mặt góp phần hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả kinh tế của các
ngành đã có từ trớc (nh dệt may, da dầy, luyện kim, công nghiệp ô tô) mang lại
cho các nớc một mức sống mới, những giá trị kinh tế - kỹ thuật mới.
2. Chuyển giao công nghệ
2.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ
Trong nền kinh tế thị trờng, công nghệ luôn đợc coi là hàng hoá, mà đã là

đánh giá và phân tích công nghệ phải đặt trong tổng thể: Phân tích thị trờng, phân
tích tài chính và kinh tế của dự án. Chỉ có nh vậy mới đánh giá đợc công nghệ một
cách hợp lý, bảo đảm tính cạnh tranh và lợi nhuận cho dự án.
2.2. Nội dung chuyển giao công nghệ
Vũ thế Anh, A1 CN9
8
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
2.2.1. Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tợng sở hữu công
nghiệp
Đối tợng sở hữu công nghiệp bao gồm các đối tợng sau:
- Sáng chế (invention): là một giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kĩ thuật
thế giới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh
và trong các lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
- Giải pháp hữu ích: là các giải pháp kĩ thuật mới so với trình độ kĩ thuật ở
Việt Nam và có khả năng áp dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.
- Kiểu dáng công nghiệp (industrial design): là hình dáng bên ngoài của sản
phẩm, đợc thể hiện bằng đờng nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu
đó, có tính mới so với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp
hay thủ công nghiệp và để phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác cùng loại.
- Nhãn hiệu hàng hoá (trade mark): Nhãn hiệu hàng hoá có thể là dấu hiệu,
biểu tợng, tên gọi, màu sắc, từ ngữ, hình ảnh hay sự kết hợp các yếu tố đó để phân
biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau.
- Tên gọi xuất xứ hàng hoá (Origin): là tên gọi của một loại hàng hoá gắn liền
với một địa danh nổi tiếng mà ở đó sản phẩm đợc sản xuất ra với các tính chất,
chất lợng đặc thù dựa trên điều kiện địa lí độc đáo và u điểm bao gồm các yếu tố
tự nhiên, con ngời hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.
2.2.2. Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp đối tợng sau:
- Phơng án công nghệ, quy trình công nghệ.
- Tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật.

đang tăng rõ rệt.
Các trờng hợp CGCN thuộc hình thức này có đặc điểm chung là:
- Công nghệ đợc đa vào cùng với hợp đồng đầu t trực tiếp từ nớc chuyển giao.
- Nhà đầu t nớc ngoài đồng thời là ngời nắm công nghệ và sử dụng công
nghệ.
- Công nghệ đợc sử dụng để thực hiện dự án mà nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn
dới một hình thức và mức độ nào đó.
Vũ thế Anh, A1 CN9
10
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
Hỗ trợ kỹ thuật và nhợng quyền (license)
Hỗ trợ kỹ thuật và nhợng quyền thực chất là hình thức mua bán loại hàng hoá
đặc biệt - đó là công nghệ. Tham gia vào quá trình này là hai bên hoàn toàn độc
lập nhau, không bị ràng buộc về tài chính. Đây chỉ là hình thức CGCN điển hình
và phổ biến nhất.
Hợp đồng chìa khoá trao tay
Hợp đồng chìa khoá trao tay là thoả thuận giao cho nhà thầu (bên giao công
nghệ) thực hiện mọi bớc từ đầu đến cuối của một dự án đầu t (kể cả các dịch vụ t
vấn, quản lý, thiết kế kỹ thuật và các dịch vụ khác) cho đến khi dự án sẵn sàng đi
vào sản xuất thơng mại hoặc đợc sử dụng ngay.
Hợp tác nghiên cứu cùng phát triển công nghệ
Hợp tác nghiên cứu cùng phát triển công nghệ là hình thức chuyển giao công
nghệ mà hai bên cùng xây dựng một dự án công nghệ trên cơ sở thế mạnh vốn có
của mỗi bên, các bên cùng tiến hành nghiên cứu phát triển dự án công nghệ đó
theo nguyên tắc cùng đầu t cùng chịu rủi ro để tạo ra một giải pháp công nghệ
mới.
Đây là hình thức các công ty nớc sở tại, các chính phủ rất kỳ vọng và tạo mọi
điều kiện u đãi, vì nó thể hiện đầy đủ tính tích cực của một cuộc CGCN theo đúng
nghĩa:

Với nguồn tín dụng của chính phủ Italia, một hệ thống công nghệ pilot về
thông tin (TIPS) đã đợc hình thành với mạng lới thông tin phát triển đa ngành,
trong đó thông tin khoa học kỹ thuật cần cho sự phát triển kinh tế của các nớc
tham gia đợc trao đổi thông qua mạng lới liên lạc bằng vệ tinh. Mời thành viên ban
đầu tham gia vào hệ thống TIPS là: Trung Quốc, Kênia, Peru, Hy Lạp, Philipin,
Mehico, Braxin, Pakistan, ấn Độ Zimbabuê. Mục tiêu của TIPS là thúc đẩy CGCN
và hợp tác kinh tế nhằm khai thác các nguồn lực và khả năng của các ngành công
nghệ thuộc các khu vực của chính phủ, công cộng và t nhân, các tổ chức nghiên
cứu, các tổ chức tài chính, các cơ quan chuyên ngành về phát triển TIPS cũng
nhằm vào việc phát triển các cơ hội hợp tác và nâng cao công nghệ, khuyến khích
đầu t và các chơng trình phối hợp. Hiện nay TIPS bao gồm các lĩnh vực sau: máy
nông nghiệp sinh khối, công nghệ sinh học, điện tử, nghề cá, máy dệt, năng lợng
mặt trời.
Vũ thế Anh, A1 CN9
12
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
Từ cuối những năm 60 của thế kỷ 20 đến nay dòng CGCN Nam - Nam bắt
đầu xuất hiện và có xu hớng gia tăng. Tuy nhiên khối lợng CGCN theo dòng Nam
- Nam vẫn cha nhiều, và chủ yếu tập trung vào các nớc NICs.
Dòng chuyển giao công nghệ giữa các nớc công nghiệp phát triển với
nhau
Dòng chuyển giao công nghệ này đợc đánh giá là dòng chuyển giao công
nghệ lớn nhất. Ví dụ trong tổng số vốn đầu t ra nớc ngoài, đầu t của Mỹ sang các
nớc công nghiệp phát triển chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghệ cao cha
bao giờ nhỏ hơn 60%, tỷ lệ tơng ứng của Anh là 80% và của Pháp là 70% so với
tổng giá trị đầu t ra nớc ngoài của các nớc này.
Dòng chuyển giao công nghệ thông qua hình thức mua lại và sáp nhập
các công ty.
Ngày nay cạnh tranh giữa các công ty lớn diễn ra ngày một gay gắt và khốc

2.4. Giá cả và ph ơng thức thanh toán trong chuyển giao công nghệ
2.4.1. Giá cả trong chuyển giao công nghệ
2.4.1.1. Các yếu tố ảnh hởng đến giá cả chuyển giao công nghệ
Công nghệ là một loại hàng hoá đặc biệt nên không có giá cả quốc tế hay giá
cả quốc gia cho mỗi công nghệ nh hàng hoá thông thờng khác. Việc mua bán công
nghệ hầu nh phụ thuộc vào ngời bán hay nớc chuyển giao định đoạt phần nhiều.
Do vậy nớc đợc chuyển giao hay nớc mua công nghệ phải xem xét những yếu tố
sau đây để thoả thuận:
- Lợi nhuận do công nghệ đợc chuyển giao mang lại.
- Tính mới của sản phẩm.
- Khả năng thị trờng tiêu thụ cho sản phẩm sản xuất theo hợp đồng CGCN.
- Khối lợng sản phẩm.
- Chất lợng sản phẩm và giá thành.
- Nguy cơ cạnh tranh (của sản phẩm cùng loại hay sản phẩm thay thế).
- Khả năng cung ứng nguyên vật liệu, phụ tùng.
- Thời hạn hợp đồng CGCN.
- Thời hạn hiệu lực của các đối tợng sở hữu công nghiệp.
- Các điều kiện liên quan đến độc quyền, lãnh thổ áp dụng, phạm vi thị trờng.
- Phơng thức thanh toán, đồng tiền dùng để thanh toán.
Vũ thế Anh, A1 CN9
14
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
- Các điều kiện bảo hành.
- Các luật lệ về thuế, các phí tổn do luật pháp của nớc thuộc bên bán và bên
mua qui định.
- Số ngời muốn bán công nghệ tơng tự và số ngời muốn mua.
2.4.1.2. Cơ sở đánh giá và định giá công nghệ
Đánh giá công nghệ là việc định lợng, phân tích và xem xét công nghệ trên
ba khía cạnh: Đồng bộ - tiến bộ - thích hợp để từ đó quyết định. Việc lựa chọn và

- CN sử dụng nhiều vốn (Capital intensive)
- CN sử dụng nhiều lao động (Labour intensive)
2.4.1.3. Phơng pháp tính giá công nghệ
Có thể dựa vào doanh thu hoặc lợi nhuận thu đợc để tính giá công nghệ theo
các tỷ lệ sau:
- Tỷ lệ % của giá trị khối lợng sản phẩm đợc sản xuất ra hàng năm.
- Tỷ lệ % của giá trị khối lợng sản phẩm đợc tiêu thụ hàng năm.
- Tỷ lệ % của lợi nhuận thu đợc hàng năm.
Tuy nhiên, do công nghệ là một đối tợng rất trừu tợng, việc định lợng chính
xác giá trị tăng thêm của sản phẩm do công nghệ đem lại là khó khăn và vô cùng
phức tạp do đó ngời ta loại bỏ các yếu tố không mang tính công nghệ trong tính
doanh thu đạt đợc. Để đạt đợc điều này ngời ta đa ra khái niệm gá bán tịnh (Net
selling price).
Giá bán tịnh là tổng giá bán sản phẩm dịch vụ mà trong quá trình tạo ra
chúng có áp dụng công nghệ đợc chuyển giao, tính theo hoá đơn bán hàng sau khi
trừ đi các khoản sau:
- Chiết khấu thơng mại
- Thuế gián thu
- Hàng tồn kho
- Chi phí quảng cáo, bảo hiểm cho việc bán hàng;
- Thanh toán hoa hồng uỷ thác bán hàng
- Chi phí bảo dỡng sản phẩm
- Chi phí bao bì đóng, vận tải phục vụ bán hàng
- Giá nhập khẩu CIF và thuế nhập khẩu cán bán thành phẩm, bộ phận chi tiết,
linh kiện, phụ tùng.
Vũ thế Anh, A1 CN9
16
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
Để có một đánh giá và tính đợc giá công nghệ thật chuẩn xác đòi hỏi chúng

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
+ Công nghệ chuyển giao thuộc công nghệ cao (theo danh mục của Bộ Khoa
Học Công Nghệ và Môi Trờng công bố trong từng thời kỳ).
+ Công nghệ đợc chuyển giao có ý nghĩa lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội
của vùng sâu vùng xa và miền núi hải đảo.
+ Phần lớn sản phẩm đợc xuất khẩu (hoặc phí đợc trả cho công nghệ ở mức
cao đối với sản phẩm đợc xuất khẩu).
+ Đối với những công nghệ đặc biệt, có mức phê duyệt thanh toán cho việc
CGCN cao hơn quy định nêu trên. Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trờng sẽ xin
ý kiến chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ.
Kết hợp trả gọn một phần, phần còn lại trả theo kỳ vụ.
Theo kinh nghiệm của một số nớc phát triển cho thấy họ không khuyến khích
phơng thức trả gọn hay góp vốn bằng công nghệ (trả gọn chỉ áp dụng khi bên nhận
có thể tiếp thu đợc toàn bộ công nghệ trong thời gian ngắn xác định), mà họ
khuyến khích trả kỳ vụ nhằm gắn quyền lợi và trách nhiệm của bên giao và hiệu
quả sử dụng công nghệ trong suốt thời gian áp dụng công nghệ (doanh thu càng
cao, sử dụng càng nhiều nhiên liệu, bán thành phẩm và nhân công trong nớc thì
phí kỳ vụ sẽ tăng tơng ứng). Chính sách này cũng nhằm thúc đẩy bên giao liên tục
thông báo và chuyển giao những cải tiến, đổi mới công nghệ để duy trì lợi thế
cạnh tranh của bên nhận hòng thu đợc những khoản phí kỳ vụ nh mong muốn.
III. Vai trò của hoạt động CGCN
1. Tính tất yếu của chuyển giao công nghệ
1.1. Chuyển giao công nghệ là con đ ờng tất yếu để không ngừng đổi mới, nâng
cao trình độ lực l ợng sản xuất.
Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đang phát triển với một tốc
độ vũ bão, là động lực trực tiếp thúc đẩy lực lợng sản xuất mỗi quốc gia phát triển.
Chính sự phát triển kỳ diệu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang
tác động sâu sắc đến mọi mặt kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Sự phát triển ở mỗi
quốc gia dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển cũng nh chậm phát triển

cạnh tranh, đồng thời tránh hàng rào bảo hộ kỹ thuật ngày càng tinh vi trên các
thị tr ờng.
Vũ thế Anh, A1 CN9
19
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
Ngày nay cùng với xu hớng phát triển mạnh mẽ của thơng mại thế giới, thì sự
cạnh tranh giữa các tập đoàn, các công ty diễn ra ngày càng khốc liệt, cũng nh sự
bảo hộ của các thị trờng dân tộc và khu vực ngày càng tinh vi hơn. Đứng trớc xu
thế đó, các công ty, các tập đoàn, các quốc gia phải tính đến khả năng đầu t nớc
ngoài và CGCN. Đối với các nớc đang và chậm phát triển thì việc thu hút vốn đầu
t nớc ngoài và CGCN từ nớc ngoài sẽ giúp họ nâng cao năng lực sản xuất và năng
lực cạnh tranh của hãng. Với các nớc phát triển, các công ty, các tập đoàn họ luôn
xác định rằng việc khai thác các thị trờng tiềm năng ở nớc ngoài bằng cách chuyển
các kỹ thuật cơ bản, bí quyết chế tạo và thiết bị sản xuất ra nớc ngoài, và tiến hành
sản xuất ngay tại nớc nhận CGCN với mức giá thành rẻ do tận dụng đợc chi phí
nhân công và nguyên vật liệu rẻ song tạo ra hàng hoá có chất lợng cao hơn hẳn các
sản phẩm bản địa giúp họ vừa có thể cạnh tranh với hàng hoá của nớc bản địa, vừa
tránh đợc hàng rào bảo hộ của nớc bản địa.
Việc di chuyển các cơ sở sản xuất cũng nh CGCN ra nớc ngoài, chính là việc
tạo nguồn hàng xuất khẩu sang các nớc thứ ba, cạnh tranh với hàng hoá của đối
thủ khác trên thị trờng các nớc thứ ba, cũng nh ngay trên thị trờng tại khu vực mà
tập đoàn tiến hành CGCN và sản xuất. Sự kết hợp giữa tính u việt về công nghệ
cao của các nớc phát triển hoặc của các TNCs với lợi thế so sánh về giá thành các
yếu tố sản xuất do việc sản xuất ở nớc ngoài và sự quản lý chặt chẽ và hiệu quả
của các công ty tập đoàn đã đem lại cho hàng hoá của các công ty một sức cạnh
tranh cao trên thị trờng.
Qua những phân tích ở trên, qua các cách nhìn nhận khác nhau về chuyển
giao công nghệ, chúng ta đã thấy đợc tính tất yếu của chuyển giao công nghệ trong
thời đại ngày nay. Một khi mà sự chênh lệch và trình độ công nghệ về mức sống

chịu bỏ tiền để tháo dỡ và mua lại nhà máy đó, công nghệ đó thì lại càng tốt cho
các nớc phát triển.
Đối với các nớc đang và chậm phát triển, CGCN sẽ mang lại cho các nớc này
những lợi ích cơ bản nh:
- Thu hút đợc vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài kèm theo chuyển giao công nghệ.
- Tiết kiệm đợc chi phí lớn về R&D.
- Tiếp cận và sử dụng đợc ngay những công nghệ tiên tiến hơn những công
nghệ đang có trong nớc.
- Khai thác và sử dụng hữu hiệu nguyên vật liệu trong nớc.
- Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động có trình độ cao.
Vũ thế Anh, A1 CN9
21
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
- Thay thế nhập khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu nhập ngoại tệ.
CGCN quốc tế đã và đang tạo cho các nớc đang và chậm phát triển những lợi
thế cạnh tranh tơng đối bền vững trong một khoảng thời gian nhất định trên thị tr-
ờng thế giới về một số sản phẩm đặc trng của mình (theo lợi thế so sánh) trên cơ
sở đó có thể đạt đợc sự tăng trởng kinh tế với tốc độ cao và từng bớc nâng cao mức
sống của nhân dân. Cho dù trình độ công nghệ của các nớc đang và chậm phát
triển chỉ đang ở trong giai đoạn đầu CNH - HĐH thấp hơn nhiều so với các nớc
công nghiệp phát triển nhng nếu có chính sách nhập khẩu công nghệ thích hợp,
khai thác triệt để lợi thế của kẻ đi sau, tích cực tham gia vào phân công lao động
quốc tế cũng nh có chính sách u tiên phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo giáo dục,
nghiên cứu và triển khai, thì chắc chắn dần dần sẽ khắc phục đợc nguy cơ tụt
hậu về công nghệ so với các nớc công nghiệp phát triển.
Vũ thế Anh, A1 CN9
22
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam

Vũ thế Anh, A1 CN9
23
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ nớc
ngoài tại Việt Nam
mới và sáng tạo ra sản phẩm mới. Trong 2.733 doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đóng trên điạ bàn Hà Nội có 90-92% thuộc loại này
[2]
.
Và theo những đánh giá gần đây nhất cũng cho thấy trình độ đổi mới công
nghệ của nớc ta còn nhiều hạn chế. Về chỉ tiêu đánh giá trình độ tự động hoá mới
chỉ có 3% doanh nghiệp công nghiệp nhà nớc sử dụng thiết bị tự động hoá, 39%
doanh nghiệp nhà nớc sử dụng thiết bị bán cơ khí. Chỉ có 40% số doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài đạt trình độ tự động hoá và 45% số doanh nghiệp này đạt trình
độ bán tự động
[3]
. Với tốc độ đổi mới công nghệ nh hiện nay (8-10%/năm) thì sau
10 năm chúng ta mới đổi mới đợc một thế hệ công nghệ.
Bảng 1: Đánh giá Công nghệ 10 nớc ASEAN
(Qua ý kiến của 24 công ty Nhật Bản đang hoạt động ở 10 nớc ASEAN, thang điểm tối đa là 5)
Xinhgapo 3,8 Indonêsia 2,2
Malaysia 3,0 Việt Nam 1,9
Phi lippin 2,8 Myanmar 1,8
Thái Lan 2,6 Lào 1,5
Brunei 2,6 Campuchia 1,3
Nguồn: Danh Sơn, Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà Nớc ở
Việt Nam - thực trạng, vấn đề và giải pháp - T/c Nghiên cứu kinh tế số 264-
5/2000, tr 4.
Việc huy động và khai thác công nghệ - thiết bị lạc hậu đã qua sử dụng làm
cho khoảng cách tụt hậu về công nghệ so với thế giới ngày càng xa. Trong các lĩnh
vực lắp ráp điện, lắp ráp xây dựng, thuỷ sản đông lạnh lạc hậu 1-2 thế hệ; điện,

[5]
.
Chính do yếu tố công nghệ lạc hậu sẽ gây ra một phản ứng dây chuyền đó là
nền kinh tế chỉ có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lợng trung bình thậm chí thấp,
giá thành cao, và sản phẩm sản xuất ra không theo kịp thay đổi về nhu cầu thị tr-
ờng.
Để có thể đánh giá sát thực hơn nữa về mức độ tiên tiến và năng suất của
công nghệ Việt Nam hiện nay, dới đây ngời viết sẽ trình bày cụ thể hơn về thực
trạng của một số ngành, một số lĩnh vực chủ chốt của Việt Nam hiện nay:
Ngành công nghệ thông tin
So với các ngành khác, ngành công nghệ thông tin đợc xem là ngành có công
nghệ hiện đại nhất ở Việt Nam hiện nay.
Với công nghệ hoàn toàn nhập khẩu, Việt Nam liên lạc trực tiếp với thế giới
qua vệ tinh viễn thông, song dung lợng truyền còn thấp, tốc độ mới trên 34 Mbit/
giây, trong khi thế giới đạt tốc độ 2 Gbit/ giây. Việc khai thác tính năng của cách
mạng thông tin vào mục đích thơng mại ở nớc ta cho đến nay cha đợc bao nhiêu.
Thậm chí khái niệm thơng mại điện tử còn rất mơ hồ và xa lạ với nhiều doanh
nghiệp. Hiện nay ở Việt Nam mới có khoảng 27% doanh nghiệp sử dụng Internet.
[
[4], [5]
Nguyễn Mạnh Hùng - Giảm chi phí sản xuất nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp
Việt Nam - Tạp chí kinh tế và dự báo số 11/2002
[
Vũ thế Anh, A1 CN9
25

Trích đoạn Hoàn thiện hệ thống giám định, thẩm định, kiểm toán Kết hợp hài hoà công nghệ nội sinh và công nghệ chuyển giao từ nớc ngoài, từng bớc nâng cao năng lực công nghệ nội sinh Phát triển đào tạo, nghiên cứu và triển khai. Nhà xuất bản Hà Nội, 1997.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status