THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - Pdf 64

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam là một ngân hàng quốc doanh
thuộc hệ thống ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Tên giao dịch quốc tế là: BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF
VIET NAM.( VIETINDEBANK)
Trụ sở chính tại 194 Trần Quang Khải - Hoàn Kiếm - Hà nội.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước
hạng đặc biệt được tổ chức theo mô hình tổng công ty Nhà nước, thành lập
theo quyết định 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ, giữ vị trí
chiến lược là một trong 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất tại Việt
nam, đứng đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
• Thời kì ban đầu, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam được thành lập
theo quyết định số 117/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên
gọi là Ngân hàng Đầu tư & Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính, thực
hiện việc đầu tư phát triển kinh tế.
Trong thời kì này mọi nguồn vốn hoạt động của ngân hàng đều do Bộ tài
chính cấp sau đó ngân hàng lại cấp lại cho các công trình theo sự chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cấp phát vốn.
• Năm 1981: Ngân hàng Đầu tư & Kiến thiết Việt nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam, trực thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà
nước. Tuy nhiên, do cơ chế quản lý kinh tế trong thời kỳ này là cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp, nên mục đích của Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng
Việt Nam vẫn là cấp phát, cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Trong vòng 5
năm ngân hàng đã cấp phát vốn cho các công trình trọng điểm trong lĩnh vực
nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải... góp phần tăng năng lực sản

ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn vốn Chính phủ, các tổ
chức kinh tế - tài chính- tín dụng, các tổ chức xã hội đoàn thể cá nhân trong và
ngoài nước.
2.1.1.3. Nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có các nhiệm vụ sau:
• Nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho đầu tư phát triển
từ ngân sách của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức kinh tế; huy
động vốn trung, dài hạn trong nước và ngoài nước, và tự tích luỹ vốn trong
quá trình hoạt động; Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có thể huy động
vốn ngắn hạn khi được thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
• Cho vay dài hạn và góp vốn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với các
công trình, dự án đầu tư phát triển của các tổ chức kinh tế thuộc các Bộ ngành,
địa phương theo cơ cấu, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước.
• Cấp phát và kiểm soát sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công
trình, dự án được đầu tư bằng vốn ngân sách, vốn bổ xung của tổ chức kinh tế
theo nhiệm vụ được giao.
P.kế hoạch tổng hợp
P. kinh tế
P. pt sp và ql ISO
P. ql tc và ts
P. kế toán
p.tiền tệ kho quỹ
P. quản ký cán bộ
P. Lđ tluong thi đua
p. tổng hợp
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Các hội đồng*
Ban kiểm soát
P. qlrr tín dụng

• Cho vay bổ xung vốn lưu động bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với các xí
nghiệp, tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và
phát triển và các ngành khác.
• Nhận làm đại lý hoặc liên doanh với các ngân hàng, tổ chức tài chính tín
dụng ngoài nước về hoạt động ngân hàng và về các công trình đầu tư trong
nước hoặc ở nước ngoài.
• Thực hiện sự uỷ nhiệm của Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
trong việc đàm phán, kí kết các văn bản về tín dụng thanh toán với các ngân
hàng nước ngoài và các tổ chức tiền tệ, tín dụng quốc tế liên quan đến hoạt
động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
• Tổ chức kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế theo giấy phép của
Ngân hàng Nhà nước.
• Kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong nước và
ngoài nước.
• Thực hiện các nhiệm vụ về tham mưu tổng hợp trong lĩnh vực đầu tư và các
nhiệm vụ khác do Hội đồng Bộ trưởng và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
giao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
Để thực hiện được những nhiệm vụ trên thì cơ cấu tổ chức quản lý của
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đang từng bước được thay thế cho
phù hợp với nền kinh tế và phù hợp với mô hình tổ chức sắp tới xây dựng theo
hướng tập đoàn.
Mô hình tổ chức của Hội sở chính.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quản trị Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam bao gồm 7 thành viên, trong đó có ít nhất 5 thành viên chuyên trách còn
lại là thành viên kiêm nhiệm.
• Ban Tổng giám đốc (Tổng giám đốc ) điều hành hoạt động của Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Việt Nam là đại diện pháp nhân của ngân hàng và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc cùng với chủ tịch Hội đồng
quản trị kí nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để quản lý và sử

quốc dân bằng việc giúp các tổng công ty phát triển. Mặt khác thị truờng và
bạn hàng của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam là các tổng công ty
hiện nay có dư địa lớn và an toàn cao.
• Phòng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu( Phòng tín dụng 5) có nhiệm vụ quản lý
vốn cho vay đối với các dự án thông qua các hiệp định khung để đầu tư tín
dụng.
Ngoài yêu cầu quản lý theo dự án, tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu còn đặt
ra yêu cầu quản lý chặt chẽ về vốn, thời gian cho vay, thu nợ, trả nợ, và lãi
ngoại tệ...
• Phòng thẩm định: Bên cạnh việc thẩm định dự án về mặt kinh tế kỹ thuật còn
thực hiện các dịch vụ tư vấn cho các chủ dự án, chủ đầu tư, thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành.
2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
2.1.3.1. Môi trường kinh tế.
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực, Việt Nam tham gia Tổ chức
thương mại quốc tế tạo ra cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu, đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cũng đứng trước thách
thức lớn trong môi trường cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có
nhiều tiềm năng và kinh nghiệm từ đó làm cho hoạt động của ngân hàng năng
động thêm tạo ra được nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Kinh tế Việt Nam vẫn đang trên đà phát triển và hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, trong năm qua do ảnh hưởng bất lợi
của nền kinh tế thế giới khiến cho thị trường và giá xuất khẩu bị thu hẹp khiến
cho hoạt động buôn bán ngoại tệ của ngân hàng và các hoạt động khác cũng bị
ảnh hưởng.
Đầu tư nước ngoài giảm sút, cạnh tranh diễn ra ngày càng ác liệt không
những giữa các ngân hàng trong hệ thống mà còn giữa các ngân hàng và hệ
thống phi ngân hàng và các dịch vụ do Nhà nước Việt Nam sẽ tiến tới xoá bỏ
dần những hạn chế mà hiện nay vẫn áp dụng với các Ngân hàng nước ngoài,

ngoài quy luật đó.
2.1.4. Các kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam trong những năm gần đây
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2001 2000 1999
Tổng tài sản 74.936 59.949 47.263 39.174
Lợi nhuận trước
thuế
238,1 186,148 139,83
9
31,287
Tổng nguồn vốn 598,75 479 462 457
Tổng huy động vốn 49.215 39.051 30.760 22.658
Tổng dư nợ cho vay 54.272 42.606 34.420 26.237

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 1999 - 2002
Nhìn vào bảng chỉ tiêu trên ta thấy NHĐT&PTVN đã và đang hoạt động có
hiệu quả trong các năm gần đây.
• Tổng tài sản tăng từ 39.176 tỷ đồng năm 1999 lên tới 47.263 tỷ đồng năm
2000 và đạt 59.949 tỷ đồng năm 2001 đến năm 2002 con số này đã tăng lên
74.946 tỷ đồng tăng 25% so với năm 2001, tăng 58,6% so với năm 2000 và gấp
1,9 lần so với năm 1999. Tính đến ngày 31/12/2002 tổng tài sản của toàn hệ
thống đạt 75.740 tỷ đồng. Có được kết quả trên là do ngân hàng đã thực hiện
tốt mục tiêu của mình và hoạt động kinh doanh linh hoạt trong môi trường
cạnh tranh.
• Hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu được đối vói mọi loại
hình doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng Thương mại nói riêng. Muốn có

Nền kinh tế trong những năm vừa qua chưa thực sự hoà nhập vào nền kinh tế
thế giới nên tác động bên ngoài gây ra cho các doanh nghiệp Việt Nam không
lớn. Hi vọng trong thời gian tới, Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển từ đó sẽ cải thiện cơ cấu nguồn vốn.
Nhưng ngược lại đó chính là thách thức lớn đối với ngân hàng, trong
thời gian tới, cụ thể là đến năm 2006 các ngân hàng của chúng ta sẽ phải chia
sẻ thị trường trong nước cho các ngân hàng nước ngoài với khả năng mạnh về
vốn, chuyên môn kĩ thuật.
Công tác điều hành vốn đã tạo tính chủ động, khả năng tối đa hoá hiệu
quả điều hành vốn cho các chi nhánh bằng các công cụ: mở rộng quyền tự
quyết cho các giám đốc chi nhánh trong việc xây dựng khung lãi suất huy động,
cho nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng khác trong giới hạn nhất định, thực
hiện giao dịch SWAP với Hội sở chính, tạo tiền đề cho các chi nhánh đặt quan
hệ tiền gửi giao dịch với Ngân hàng Nhà nước tại cấp cơ sở và đã tiếp cận có
trọng điểm một số khách hàng lớn như Vietsopetro, tổng công ty điện lực, bảo
hiểm xã hội, quỹ hỗ trợ phát triển. Với áp lực nguồn vốn VNĐ từ các chi nhánh,
Hội sở chính vẫn xác định nguồn vốn điều chuyển cho các đơn vị căn cứ vào chỉ
tiêu tăng trưởng tín dụng và nguồn vốn theo kế hoạch năm phân tích theo tính
chất sử đụng vốn với tổng hạn mức VNĐ điều chuyển ổn định cho các chi
nhánh trên 15.000 tỷ đồng tăng hơn so với những năm trước đây. Việc xử lý
tình thế buộc phải tăng hạn mức thấu chi trên 3000 tỷ đồng phá vỡ tính ổn
định và cân đối bền vững. Tuy có nhiều khó khăn nhưng đến cuối năm 2002
NHĐT&PTVN đã đạt được tăng trưởng nguồn vốn cao đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng và an toàn của toàn hệ thống.
• Hoạt động tín dụng.
Huy động vốn là điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động kinh
doanh của NHTM, còn sử dụng vốn là hoạt động chính mang lại thu nhập, bảo
đảm sự tồn tại và phát triển của toàn hệ thống ngân hàng. Với một ngân hàng
mang tính truyền thống như NHĐT&PT thì hoạt động sử dụng vốn chủ yếu là
hoạt động tín dụng. Ý thức rõ được điều đó nên trong thời gian qua ngân hàng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status