Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu : Luận văn thạc sĩ kinh tế - Pdf 66

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------

Phan Ngọc Diệu

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------

Phan Ngọc Diệu

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI TIẾN DĨNH


™ Chính sách điều hành nền kinh tế của Nhà nước ................................................... 7
™ Tác động của môi trường bên ngòai ...................................................................... 8
1.1.3. Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng ngân hàng ............................................................... 8
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế ..........................................................................................8

1.1.3.2. Đối với ngân hàng ............................................................................................... 9


1.2. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng ...................................................... 9
1.2.1. Đo lường rủi ro tín dụng ............................................................................................... 10

1.2.1.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng ...............................................................10
1.2.1.2. Các mô hình lựơng hóa rủi ro tín dụng ............................................................... 10
™ Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s ........................................ 10
™ Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model) ..................................................... 11
™ Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng ...................................................................... 13
1.2.1.3. Nguyên tắc Basel về quản lý rủi ro tín dụng ........................................................ 13
1.2.2. Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng ...................................................... 15
1.2.3. Phân tích và thẩm định tín dụng ................................................................................... 15

1.2.3.1. Quan hệ giữa phân tích tín dụng và rủi ro tín dụng ........................................15
1.2.3.2.Quan hệ giữa thẩm định tín dụng và rủi ro tín dụng ........................................... 16
1.2.4. Chấm điểm và xếp hạng tín dụng .................................................................................. 17
1.2.5. Đảm bảo tiền vay .......................................................................................................... 17
1.2.6. Mua bảo hiểm tín dụng ................................................................................................. 18
1.2.7. Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng ................................................................................. 18
1.2.8. Tư vấn chính sách tín dụng cho khách hàng ................................................................. 18
1.2.9. Cung cấp công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng ............................................................. 19
KÊT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2


2.2.1. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng.............................................................. 44
2.2.1.1. Giới hạn kiểm sóat rủi ro tín dụng ...................................................................44
2.2.1.2. Thành lập Hội đồng tín dụng cơ sở ................................................................44
2.2.1.3. Quy định giới hạn tín dụng đối với từng khách hàng ......................................45
2.2.1.4. Phân lọai nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng. ...........................45
2.2.1.5. Quy trình phê duyệt tín dụng .............................................................................. 45
2.2.2. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Vũng Tàu .................. 47
KÊT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VŨNG TÀU .................. 53


3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ........................................................................... 53
3.1.1. Đối với Ngân hàng TMCP Ngọai Thương Việt Nam ..................................................... 53

3.1.1.1. Hòan thiện quy trình tín dụng ..........................................................................53
3.1.1.2. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả ..........................................................54
3.1.1.3. Xây dựng và hòan thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng ..............54
3.1.1.4. Xây dựng phần mềm phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tự động .........58
3.1.1.5. Củng cố hòan thiện hệ thống thông tin tín dụng .............................................59
3.1.1.6. Cập nhật bổ sung thường xuyên Cẩm nang tín dụng ......................................59
3.1.1.7. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ khách hàng ......................................................... 60
3.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................................................... 61
3.1.2.1. Hòan thiện và nâng cấp hệ thống thông tin tín dụng Trung tâm CIC NHNN..61

3.1.2.2. Hợp lý hóa phân lọai nợ khách hàng theo Quyết định 493 và Quyết định 18 .62
3.1.2.3. Triển khai các công cụ bảo hiểm tín dụng ........................................................... 62
3.2. Nhóm giải pháp về họat động thực tiễn tại Vietcombank Vũng Tàu ........................ 63


Chi nhánh

2. DAĐT

Dự án đầu tư

3. DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

4. DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

5. DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

6. DPRR

Dự phòng rủi ro

7. GHTD

Giới hạn tín dụng

8. GTCG

Chứng từ có giá


Ngân hàng trung ương

17. PASXKD

Phương án sản xuất kinh doanh

18. QLRR

Quản lý rủi ro

19. SXKD

Sản xuất kinh doanh

20. TGĐ

Tổng giám đốc

21. TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

22. TSĐB

Tài sản đảm bảo

23. UBND

Ủy ban nhân dân

9. Biểu đồ 2.9: Dư nợ tín dụng phân theo loại hình kinh tế ............................. 32
10. Biểu đồ 2.10: Dư nợ tín dụng phân theo ngành kinh tế ............................... 34
11. Biểu đồ 2.11: Dư nợ tín dụng phân theo tài sản đảm bảo ............................ 35


LỜI MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế

hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán … , phục vụ cho phát
triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro
mà chúng ta khó có thể lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là
do ngân hàng là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi
suất thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan
như kinh tế, chính trị, xã hội … Từ đó cũng gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân
hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn
rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp
vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý … Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng.
Ngoài ra, các ngân hàng đang hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc
liệt giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng, dẫn đến việc cạnh tranh
về lãi suất để huy động được vốn, làm cho lãi suất huy động vốn cao hơn lãi suất cho vay
cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro lãi suất,
rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng … Trong số tất cả các loại rủi ro kể
trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, đang diển


MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ cơ sở đúc kết những cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng

thương mại, đề tài tập trung:




Phân tích những rủi ro tín dụng đã xảy ra trong họat động thực tế, tìm hiểu

nguyên nhân. Phân tích công tác phòng ngừa, quản trị rủi ro tín dụng trong họat động của
Ngân hàng TMCP Ngọai thương Việt Nam Chi nhánh Vũng Tàu. Đánh giá mặt tích cực
và tiêu cực của công tác quản trị này.


Đề xuất những giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao năng lực phòng ngừa rủi

ro tín dụng, góp phần giảm đáng kể nợ dưới chuẩn tại Ngân hàng TMCP Ngọai thương
Việt Nam Chi nhánh Vũng Tàu
3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Ngọai thương Việt Nam Chi

nhánh Vũng Tàu




CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng.
1.1.1.1. Tín dụng ngân hàng là gì?
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc hòan trả cả gốc và lãi.
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người
đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân
theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh
doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất
phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát
từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
1.1.1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng là gì?
Rủi ro tín dụng ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong họat động ngân hàng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ …
1.1.1.3. Nhận diện rủi ro về định lượng và định tính là gì?
Về mặt định lượng: Rủi ro tín dụng được phản ánh bởi số nợ quá hạn, nợ tồn đọng
của mỗi Tổ chức tín dụng.
Về mặt định tính: Rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín dụng.
Theo đó, chất lượng tín dụng càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp và ngược lại, chất
lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có những tác động,
ảnh hưởng trực tiếp đến họat động kinh doanh của ngân hàng.


2

3

hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức
nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp
khác. Do vậy, uy tín khách hàng đươc xem là một trong những tiêu chí buộc các NHTM
phải xét đến khi quyết định cho vay.
* Phương án, dự án kinh doanh không hiệu quả.
Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở mực độ ít hay nhiều theo chiều
hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro kinh doanh xảy ra nếu việc xây dựng và triển
khai các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh không khoa học, xác định chi phí và mức sản
lượng không phù hợp, quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản, công nghệ
sản xuất lạc hậu, hàng hóa kém sức cạnh tranh khó tiêu thụ…
Về mặt khách quan, nguyên nhân rủi ro tín dụng có thể do khách hàng gặp phải
những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, như thay đổi về giá
cả hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của chính
phủ, do thiên tai, hỏa họan, khủng hỏang kinh tế khu vực và tòan cầu… khiến doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được…Đây là những
nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm sóat của khách hàng.
1.1.2.2. Về phía ngân hàng:
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan như quá trình
phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho
vay. Mặt khác cũng có thể cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm sóat sau khi
cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích…nhưng nhìn chung
rủi ro tín dụng ngân hàng có thể được phân chia thành hai nguyên nhân chính:
* Rủi ro giao dịch
Liên quan đến việc đánh giá khoản cho vay phát sinh khi ngân hàng ra quyết định
cấp một khỏan tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi ro cá biệt của từng
khỏan tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định và xét duyệt khi



đánh giá
một khỏan
cho vay)

(liên quan
đến việc
theo dõi
khỏan cho
vay)

Rủi ro cá
biệt
(liên quan
đến từng
lọai cho
vay)

Rủi ro tập
trung cho
vay
(liên quan
đến kém đa
dạng hóa
cho vay)

Rủi ro đảm bảo
(liên quan đến chính
sách và hợp đồng cho
vay)


trong thời gian qua lâm vào tình trạng mất ổn định tín dụng quá cao.
Một báo cáo mới nhất của ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình hoạt động
của các ngân hàng thương mại cổ phần trong quý 1/2008 cho thấy tổng vốn cho vay


6

chiếm đến 88% tổng vốn huy động, một tỷ lệ rất cao theo đánh giá của các chuyên gia
ngân hàng. Điều này chứng tỏ một số các ngân hàng nhỏ, mới thành lập… chắc chắn có
tỷ lệ cho vay trên vốn huy động rất lớn, có thể từ 100 – 200%. Con tính rất đơn giản: huy
động được 100 đồng, nhưng một số ngân hàng trong thời gian qua đã cho vay lên đến 150
đồng hoặc hơn, sử dụng đến cả nguồn vốn vay từ thị trường liên ngân hàng. Đây là chưa
tính đến việc nguồn vốn được sử dụng vào các hoạt động tự doanh và đầu tư.
* Thiếu cơ chế quản trị rủi ro
Về mặt lý thuyết, ngân hàng là một nghề kinh doanh rủi ro, hiệu quả hoạt động của
nó phụ thuộc nhiều vào mức độ rủi ro. Kể từ năm 2000 đến nay, ngoài các loại hình rủi ro
truyền thống như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro nhầm lẫn tiền mặt, một số ngân
hàng đã bắt đầu gặp phải các loại hình rủi ro mới với giá trị khá lớn như thẻ tín dụng giả
mạo, rủi ro tác nghiệp, rủi ro đạo đức. Ngành ngân hàng đã từng chứng kiến cách đây vài
năm, chỉ do tin đồn thất thiệt mà một số ngân hàng cổ phần đã phải gánh chịu những rủi
ro không nhỏ và chắc chắn đã lâm vào cảnh phá sản nếu không có sự trợ giúp của ngân
hàng nhà nước.
Các cơ chế quản trị rủi ro cho hệ thống ngân hàng Việt Nam đang tiến dần tới
thông lệ quốc tế và được đánh giá là khá chặt chẽ. Tuy nhiên, giải pháp hữu hiệu nhất
chính là nâng cao năng lực tự quản trị rủi ro của các ngân hàng chứ không phải là khống
chế từ trên ngân hàng trung ương xuống theo các tỷ lệ, chỉ tiêu nhất định, để từ đó NHTM
cố gắng làm mọi việc để đạt chỉ tiêu đó, kể cả chuyện bóp méo số liệu. Việc đảm bảo an
toàn chỉ có mỗi yêu cầu từ ngân hàng trung ương dội xuống thì vô cùng mỏng manh, bởi
cơ chế đó do ngân hàng trung ương đưa ra, rồi chính ngân hàng trung ương kiểm soát và
đánh giá.

năng thanh tóan giảm đã làm cho nhiều doanh nghiệp phải ngừng họat động, thậm chí phá
sản. Gánh nặng này sẽ đến lượt các NHTM phải gánh chịu khi các doanh nghiệp mất khả
năng thanh tóan. Những khó khăn của nền kinh tế và sự đình đốn trong họat động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm tăng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng và rủi ro thực
tế sẽ lớn hơn, nhất là khi được đo lường bằng chuẩn mực quốc tế.


8

* Tác động của môi trường bên ngòai.
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế. Quá trình tự do
hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi
trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường
xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt
của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong
nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong
nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết
các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
Khủng hoảng kinh tế khu vực và toàn cầu. Khủng hoảng tài chính bùng nổ đồng
lọat tại Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản đã tác động lan tỏa đến hầu khắp các nước trên thế giới.
Hậu quả là hàng lọat các ngân hàng, tập đoàn tài chính, công nghiệp đứng bên bờ vực phá
sản. Việt Nam cũng không nằm ngòai cơn bão đó. Khi trong nước chưa kịp thóat khỏi
tình trạng lạm phát tăng cao, nhập siêu, an ninh lương thực… thì các cuộc khủng hoảng
tài chính sẽ khiến kinh tế Việt Nam gặp thêm khó khăn. Những khó khăn của nền kinh tế,
của các doanh nghiệp là nguyên nhân chính khiến các NHTM đối mặt với áp lực gia tăng
nợ xấu, nợ quá hạn, chất lượng tín dụng có xu hướng xấu đi.
1.1.3. Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.3.1.

Đối với nền kinh tế

người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính
vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.

Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng
Tín dụng là họat động chính yếu của ngân hàng. Nếu quản lý tốt, tín dụng góp

phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận, làm tăng giá trị ngân hàng, ngược lại nếu quản
lý kém sẽ gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá trị ngân hàng. Mục tiêu cuối cùng của quản


10

lý tín dụng là tối thiểu hóa rủi ro tín dụng. Để thực hiện điều đó, các NHTM cần có
những biện pháp quản lý rủi ro cụ thể và thực sự hiệu quả.
1.2.1. Đo lường rủi ro tín dụng: Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau nhằm đo
lường rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng và có thể được chia thành 02 lọai mô
hình chính: mô hình định lượng và mô hình định tính.
1.2.1.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng: Mô hình chất lượng: dựa trên yếu tố 6 C
Tư cách người vay (Character): Ngưởi đi vay có mục đích xin vay rõ ràng, mục
đích phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng. Lịch sử đi vay và trả nợ
của khách hàng vay.
Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự, người đi vay là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp..

cứu khác phát triển thêm. Đây là mô hình kết hợp nhiều biến số thành một giá trị để dự
báo sự thất bại của doanh nghiệp. Dạng tổng quát của mô hình là:
Z = c + ∑ciri, trong đó: c là hằng số, ri là các tỷ suất tài chính và chỉ tiêu phi tài
chính được sử dụng như những biến số, ci là các hệ số của mỗi biến số trong mô hình.
Mô hình điểm số Z được xây dựng cụ thể cho từng doanh nghiệp vay vốn như sau:
Doanh nghiệp cổ phần thuộc ngành sản xuất
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 0,999 X5; trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động/ tổng tài sản
X2 = Hệ số lợi nhuận ròng / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần / tổng nợ
X5 = Hệ số doanh thu thuần / tổng tài sản
Tiêu chuẩn đánh giá điểm số Z
Giá trị Z
Z > 2,99
1,8 < Z < 2,99
Z < 1,8

Đánh giá
An tòan
Cảnh báo
Nguy hiểm


12

Doanh nghiệp chưa cổ phần hóa thuộc ngành sản xuất
Z = 0,717X1 +0,842 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5
Trong đó: X1, X2, X3, X5 tính như trên
X4 = Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu / Tổng nợ

không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng
của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân các chỉ số được
chọn cũng không phải là bất biến khi điều kiện và môi trường tài chính, môi trường kinh
doanh luôn thay đổi. Mô hình cũng không tính đến một số nhân tố khó định lượng, nhưng
có thể đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của khỏan vay như uy tín
khách hàng, thời gian tạo lập mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, sự biến động
của chu kỳ kinh tế…)



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status