Nâng cao chất lượng Tư vấn tại Công ty Cổ Phần chứng khoán Rồng Việt chi nhánh Hà Nội - Pdf 67

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Danh mục các chữ viết tắt
VDSC : Công ty Cổ phần chứng khoán Rồng Việt
CTCK : Công ty chứng khoán
TTCK : Thị trường chứng khoán
UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
GDCK : Giao dịch chứng khoán
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
DVCK : Dịch vụ Chứng khoán
CNHN : Chi nhánh Hà Nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Đăng Khâm đã tận tình chỉ bảo
và hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã dạy dỗ và truyền đạt cho
chúng em những kiến thức cần thiết phục vụ cho công việc học tập cũng như
cho công việc của chúng em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty Cổ phần Chứng
khoán Rồng Việt, đặc biệt là các anh chị ở phòng Tư vấn Công ty chứng khoán
Rồng Việt chi nhánh Hà Nội đã tận tình chỉ bảo trong thời gian em thực tập tại
công ty, giúp đỡ em về mặt tư liệu để em có thể hoàn thành tốt luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Lời mở đầu
Kinh nghiệm thế giới cho thấy để thị trường chứng khoán hoạt động có
hiệu qủa và phát triển thì vai trò của công ty chứng khoán trong việc tư vấn
chứng khoán cho khách hàng là một trong những khâu quan trọng cho các
doanh nghiệp và nhà đầu tư trên thị trường. Đối với thị trường chứng khoán
Việt Nam đã từng bước đi vào hoạt động ổn định, vai trò của các công ty chứng
khoán cũng đã bắt đầu phát huy tác dụng. Tuy nhiên, việc tư vấn cho khách

tư.
Tại Việt Nam, theo quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng
khoán quy định: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước (UBCKNN) cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh
doanh chứng khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh
phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán…”
Hiện nay các công ty chứng khoán ở các nước cũng như ở Việt Nam được
tổ chức theo hai mô hình phổ biến là công ty chứng khoán đa năng và công ty
chứng khoán chuyên doanh.
• Mô hình công ty chứng khoán đa năng.
Theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán chỉ là một mảng hoạt động của một
tổ chức tài chính mà tổ chức này còn thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh
khác trên thị trường tài chính như các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng thương mại, các nghiệp vụ bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Có hai loại
công ty chứng khoán đa năng:
- Công ty chứng khoán đa năng một phần: đây thực chất là các ngân hàng
hay các tổ chức tài chính lớn, việc kinh doanh chứng khoán của họ không được
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
thực hiện một cách trực tiếp mà thông qua hình thức công ty mẹ, công ty con.
Các công ty con được thành lập để thực hiện việc kinh doanh chứng khoán và
chúng được hạch toán độc lập tách rời với hoạt động kinh doanh của công ty
mẹ.
- Công ty chứng khoán đa năng toàn phần: Đây là hình thức mà các ngân
hàng hay các tổ chức tài chính lớn được phép thực hiện đồng thời nhiều hoạt
động kinh doanh trên thị trường tài chính bao gồm cả việc kinh doanh chứng
khoán.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp được nhiều hình thức
kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa
dạng hóa đầu tư. Các ngân hàng có thể tận dụng những ưu thế vốn có của mình

người có tiền nhàn rỗi với những người cần vốn.
* Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch.
* Tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán.
Là một tổ chức trung gian, CTCK đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của TTCK. Đối với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế,
vai trò của các CTCK cũng được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau.
+ Đối với tổ chức phát hành
Trên lý thuyết, khi doanh nghiệp cần huy động vốn bằng cách phát hành
chứng khoán, họ có thể tự chào bán khối lượng chứng khoán đến các nhà đầu
tư. Tuy nhiên, họ khó có thể làm tốt điều này bởi một lẽ họ không có bộ máy
chuyên nghiệp. Cần có những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho họ.
Mặt khác nguyên tắc trung gian của TTCK không cho phép nhà đầu tư và nhà
phát hành trực tiếp mua bán chứng khoán mà phải thông qua tổ chức trung gian
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
mua bán. CTCK là một trung gian tài chính với vai trò huy động vốn, sẽ giúp tổ
chức phát hành tìm được nhà đầu tư và phân phối chứng khoán đến tận tay
những người có nhu cầu nắm giữ loại chứng khoán đó. Nhà đầu tư và tổ chức
phát hành không phải mua bán trực tiếp chứng khoán với nhau, điều này giúp
giảm chi phí huy động cho tổ chức phát hành.
+ Đối với nhà đầu tư
Trên TTCK, giá cả các loại hàng hóa biến động thường xuyên. Trong khi
đó các nhà đầu tư không phải ai cũng có đủ điều kiện, khả năng nắm bắt hoặc
xử lý được các thông tin, diễn biến trên TTCK để đưa ra các quyết định đầu tư
hiệu quả. Nhờ lợi thế của một tổ chức trung gian, chuyên môn hoá cao làm cầu
nối cho các bên mua bán gặp nhau, các CTCK giúp cho nhà đầu tư tiết kiệm
được chi phí, thời gian, công sức trong từng giao dịch, giúp nâng cao tính thanh
khoản của thị trường.
+ Đối với TTCK
Trên thị trường sơ cấp, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán, CTCK thực hiện xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát

chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
* Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có giấy phép tự
doanh.
Quy định về vốn đối với CTCK:
Theo khoản 1 điều 18 Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 của
Chính phủ quy định:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán,
công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán
nước ngoài tại Việt Nam là:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Công ty chứng khoán
Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó
CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), Trung tâm giao dịch chứng khoán
(TTGDCK) hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm
đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, CTCK phải mở tài khoản GDCK và tiền
cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty. Trong
trường hợp khách hàng của CTCK mở tài khoản lưu ký tại tổ chức lưu ký là
ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, CTCK có trách
nhiệm hướng dẫn các thủ tục giao dịch, mua bán cho khách hàng và phải ký hợp
đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký. Phí môi giới thường được tính phần trăm
trên tổng giá trị của một giao dịch.
Hiện nay có hai loại hình môi giới chứng khoán là môi giới chứng khoán
niêm yết và môi giới chứng khoán chưa niêm yết.

Song, với nghiệp vụ tự doanh, CTCK sẽ tham gia mua bán chứng khoán
như một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của công ty, chứ không phải
bằng tài khoản của khách hàng.
Tuy nhiên đây là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động này có
thể mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra
những tổn thất không nhỏ. Để thực hiện nghiệp vụ này thành công, ngoài đội
ngũ nhân viên phân tích thị trường có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhạy với những
biến động của thị trường, CTCK còn phải có một chế độ phân cấp quản lý và
đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, trong đó việc xây dựng chế độ phân cấp
quản lý và ra quyết định đầu tư là một trong những vấn đề then chốt, quyết định
sự sống còn của CTCK.
Nghiệp vụ tự doanh của CTCK có thể chia thành 2 lĩnh vực:
Thứ nhất, các CTCK thực hiện việc mua bán chứng khoán niêm yết cho
chính công ty mình. Do CTCK với lợi thế về nghiệp vụ có thể dự đoán trước
diễn biến của thị trường nên để đảm bảo sự công bằng cho khách hàng trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
quá trình giao dịch chứng khoán, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh giao dịch
của khách hàng trước lệnh tự doanh của công ty.
Thứ hai, các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh bằng hình thức mua
chứng khoán chưa niêm yết trên thị trường OTC. Tuy nhiên hoạt động này phải
tuân thủ những hạn mức do pháp luật quy định.
Ngoài ra, một hoạt động tự doanh phổ biến hiện nay của một số CTCK là
việc mua chứng khoán niêm yết lô lẻ, sau đó CTCK sẽ gộp lại thành lô chẵn để
niêm yết và có thể bán lại trên SGDCK. Có thể thấy nghiệp vụ mua lô lẻ này
tương tự với nghiệp vụ "xanhdica mua bao chứng khoán", chỉ khác là CTCK
mua lẻ chứng khoán từ nhiều nhà đầu tư rồi niêm yết trên SGDCK trong khi đó
xanhdica mua bao hết chứng khoán của công ty mới phát hành. Đây là một lĩnh
vực có khả năng mang lại lợi nhuận tương đối lớn cho các CTCK. Giá mua lô lẻ
được xác định bằng thỏa thuận giữa khách hàng bán với CTCK, do đó các
CTCK có điều kiện để đưa ra mức giá phù hợp để thu hút khách hàng, tạo sự

* Bảo lãnh cố gắng tối đa: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo
lãnh thỏa thuận làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh
không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối đa. Số
chứng khoán còn lại nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành.
Nhu vậy, kết quả của việc bán chứng khoán của tổ chức phát hành tùy thuộc vào
khả năng, uy tín và sự lựa chọn nhà đầu tư của tổ chức bảo lãnh.
* Bảo lãnh tất cả hoặc không: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức
phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải bán hết số chứng khoán dự định phát
hành, nếu không phân phối hết sẽ hủy bỏ đợt phát hành. Theo phương thức này,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
không có một sự bảo đảm đợt phát hành có thành công hay không, nên
UBCKNN thường quy định số chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trong thời
gian chào bán sẽ được giữ bởi một người thứ ba để chờ kết quả cuối cùng của
đợt phát hành. Nếu đợt phát hành không thành công thì nhà đầu tư sẽ được trả
lại toàn bộ số tiền đặt cọc.
* Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu: là phương thức kết hợp giữa phương
thức bảo lãnh cố gắng tối đa và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo
phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một
tỷ lệ chứng khoán nhất định. Nếu số lượng chứng khoán bán ra dưới hạn mức
này thì đợt phát hành sẽ được hủy bỏ và toàn bộ tiền đặt cọc mua chứng khoán
sẽ được trả lại cho nhà đầu tư. Đây là phương thức bảo lãnh tương đối hiệu quả,
vừa bảo vệ lợi ích cho tổ chức phát hành, vừa hạn chế rủi ro cho tổ chức bảo
lãnh.
Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết
chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ nhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của các
CTCK. Điều này gây ra một số khó khăn cho các CTCK trong việc triển khai
nghiệp vụ này. Thực tế chỉ có các CTCK lớn mới có thể thực hiện nghiệp vụ
này vì người bảo lãnh phải có năng lực tài chính mạnh. Theo quy định thì vốn
pháp định cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán là 165 tỷ và CTCK
phải có hoạt động tự doanh mới được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát

TTCK tập trung, việc thanh toán các giao dịch diễn ra tại SGDCK. Vì vậy, lưu
ký chứng khoán một mặt giúp cho quá trình thanh toán tại SGDCK được diễn
ra thuận lợi, nhanh chóng, dễ dàng, mặt khác hạn chế rủi ro cho người nắm giữ
chứng khoán như rủi ro bị rách, hỏng, thất lạc chứng chỉ chứng khoán…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
* Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu
ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của
chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng
thông qua tài khoản của khách hàng.
* Cho vay cầm cố chứng khoán: là một hình thức tín dụng mà trong đó
người đi vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm
cố để vay tiền nhằm mục đích kinh doanh, tiêu dùng…
* Cho vay bảo chứng: là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để
mua chứng khoán, sau đó dùng chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài
sản cầm cố khoản cho vay.
* Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc CTCK ứng trước tiền
bán chứng khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán của khách
hàng được thực hiện tại SGDCK.
1.1.3 Hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán
Tư vấn là gì?
Cho đến nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam chưa có một định nghĩa
độc tôn về hoạt động tư vấn. Có tài liệu định nghĩa vắn tắt: "Tư vấn là cung cấp
những lời khuyên nghề nghiệp", "Tư vấn là cung cấp năng lực giải quyết vấn
đề"... Tuy nhiên, quan niệm về bản chất và đặc điểm tư vấn thì khá thống nhất:
+ Tư vấn là hoạt động được cung cấp bởi các chuyên gia có trình độ và
phẩm chất thích hợp.
+ Tư vấn là quá trình trao đổi thông tin hai chiều, giữa hai chủ thể có độc
lập tương đối về tài chính và tổ chức (nhà tư vấn và người sử dụng tư vấn).
+ Người ta chỉ sử dụng tư vấn khi đứng trước một vấn đề cụ thể phải xử lý
(ra quyết định hoặc hành động). Trong hoạt động tư vấn, mục tiêu luôn luôn xác

đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng đầu tư
vào các loại chứng khoán…).
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
* Tư vấn tài chính doanh nghiệp (Tư vấn cho người phát hành)
Là một mảng hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu tương đối cao cho
CTCK. Thực hiện tốt nghiệp vụ này sẽ góp phần hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp và tạo ra những hàng hóa có chất lượng cao trên thị trường. Khi thực
hiện nghiệp vụ này, CTCK phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn và liên
đới chịu trách nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin niêm yết. Hoạt động này
tương đối đa dạng bao gồm:
+ Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp: Thực hiện tư vấn từ
khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định
giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành, tư vấn cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái
cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn nâng cao năng lực quản trị tài chính
nhằm đảm tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh.
+ Tư vấn phát hành: Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu hợp lý và
xây dựng phương án phát hành, định giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng quy
định pháp luật, đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành.
+ Tư vấn niêm yết: Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa các chứng khoán
có đủ điều kiện vào đăng ký và giao dịch trên thị trường chứng khoán, bao gồm
các công việc như: Tư vấn xây dựng điều lệ hoạt động, tư vấn hoàn thiện các
yêu cầu hiện hành về tài chính, cổ đông, xây dựng bản cáo bạch, nộp hồ sơ và
giải trình theo yêu cầu của TTGDCK, thực hiện lưu ký chứng khoán và tổ chức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
phiên giao dịch đầu tiên, tư vấn xây dựng các quy trình công bố thông tin nội
bộ.
+ Tư vấn quản trị doanh nghiệp: Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động
của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban

không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong
việc sử dụng các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu
trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.
+ Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan
là quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn để nghiên
cứu.
Quy trình thực hiện của hoạt động tư vấn
Các nghiệp vụ nằm trong hoạt động tư vấn sẽ phối hợp với nhau một cách
tuần tự, nghiệp vụ này thúc đẩy nghiệp vụ kia, là tiền đề để thực hiện nghiệp vụ
tiếp theo. Một doanh nghiệp khi tìm đến CTCK không nhất thiết phải thực hiện
tất cả các nghiệp vụ, CTCK chỉ cần thực hiện theo yêu cầu từ phía khách hàng.
Các nghiệp vụ này đều có một quy trình thực hiện riêng được luật quy định rõ
ràng từ lúc chuẩn bị đến khi bắt tay vào thực hiện. Các CTCK khác nhau, tuỳ
thuộc vào năng lực, kinh nghiệm, chuyên môn...sẽ tập trung chủ yếu vào những
nghiệp vụ được coi là thế mạnh của mình. Họ sẽ cạnh tranh nhau về thời gian
thực hiện, mức độ hài lòng của khách hàng, dịch vụ hỗ trợ cũng như mức phí
thực hiện. Về mức phí của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, một số dịch
vụ được Nhà nước đã quy định mức trần (như hoạt động bán đấu giá cổ phần),
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GV hướng dẫn : PGS.TS Trần Đăng Khâm
các CTCK sẽ đưa ra các mức phí có tính cạnh tranh nhất, tối đa chỉ bằng mức
trần.
* Quy trình thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
Đây là công việc rất quan trọng, đòi hỏi độ chính xác tương đối cao, và là
công việc đầu tiên trước khi thực hiện các công việc khác. Hiện nay, việc xác
định giá trị doanh nghiệp của các CTCK tập trung ở khối các doanh nghiệp Nhà
nước, vì vậy trong khuôn khổ chuyên đề ta chỉ nghiên cứu quá trình xác định
giá trị của một doanh nghiệp Nhà nước.
Hiện nay, có hai phương pháp chủ yếu được sử dụng để xác định giá trị
doanh nghiệp: phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu

khấu (DCF)
Theo nghị định 187 và thông tư 126 phương pháp này được áp dụng cho
các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài
chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn..., có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao hơn lãi suất trả
trước của Trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất
với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Bộ hồ sơ xác định giá trị doanh
nghiệp theo phương pháp DCF gồm: Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp
theo phương pháp DCF; Thuyết minh tính toán giá trị doanh nghiệp theo
phương pháp DCF; và các tài liệu có liên quan...
Khi phân tích và xử lý số liệu cần ước lượng chính xác dòng tiền CF
o
đến
CF
n
và hệ số chiết khấu K dựa trên kinh nghiệm của nhà quản lý doanh nghiệp
và ý kiến tư vấn của cán bộ tư vấn. K được xác định:
K = R
f
+ R
p
R
f
là tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư phi rủi ro
R
p
là phần bù rủi ro (luôn < R
f
), phụ thuộc vào từng doanh nghiệp.
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức (g) của doanh nghiệp:


=
11
1
Trong đ ó:
( )
i
i
K
D
+1
là giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i
( )
n
n
K
P
+1
là giá trị hiện tại của vốn chủ sở hữu năm thứ n
i là thứ tự các năm kế tiếp từ năm xác định giá trị DN (i = 1: n).
D
i
là khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm i
n là số năm tương lai được chọn (3 - 5 năm)
P
n
là giá trị vốn chủ sở hữu năm n, được xác định như sau:
P
n
= D


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status