Đề tài "Tìm hiểu và hoàn thiện hệ thống quản lý công nợ" - Pdf 67

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Cô Trương Thị Thúy Vân

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài :
"Tìm hiểu và hoàn thiện hệ thống quản lý công nợ"

SV Nguyễn Thị Ngọc Bích – Lớp 06CQT2 Trang 1
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Cô Trương Thị Thúy Vân
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG NỢ.
1.1 Kế toán nợ phải thu khách hàng:
1.1.1. Khái niệm:
1.1.2. Nguyên nhân phát sinh tín dụng hay mua bán trả sau:
1.1.3.Một số vấn đề chung liên quan đến những khoản phải thu:
1.1.3.4. Tài khoản sử dụng:
1.2. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:
1.2.1. Khái niệm:
1.2.2. Một số vấn đề liên quan đế nợ phải thu khó đòi:
1.2.3. Hai cách thông dụng thường được dùng để ghi nhận cho những tài khoản không thu
được:
1.2.4.Nguyên tắc hạch toán:
1.2.5.Tài khoản sử dụng:
1.3. Quản lý Công nợ:
1.3.1 Quyết định điều kiện để xem xét công nợ:
1.3.2 Quá trình thu nợ:
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU SƠ NÉT VỀ CTY TNHH TM-DV KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
TTNN.
Phần này sẽ giới thiệu về công ty mà tôi thực tập thời gian qua.
1. Sơ nét về công ty TTNN:

doanh nghiệp vừa vả nhỏ cũng là điều dễ hiểu. Tại Việt Nam các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp
dụng các hệ thống công nợ khác nhau. Do tính chất đa dạng về nội dung đối tượng phải thu
cũng như những rủi ro có thể xảy ra nên cần phải quản lý và kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ
SV Nguyễn Thị Ngọc Bích – Lớp 06CQT2 Trang 3
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Cô Trương Thị Thúy Vân
phải thu từ lúc phát sinh các giao dịch có thể phát sinh các khoản phải thu, phải có những
biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng và phải lập dự phòng cho những khoản có thể không thu
hồi được. Và càng ngạc nhiên hơn là ban lãnh đạo của các công ty thuộc dạng SME (small
medium enterprise – doanh nghiệp vừa và nhỏ) ít khi nào nhận được sự quan tâm đúng mức
của các trưởng phòng ban bên được về quản lý công nợ, chỉ khi nó đã xãy ra rồi.
Như mọi người đều biết, lĩnh vực thương mại là một loại hình kém phức tạp hơn sản xuất
nhưng lại phức tạp hơn dịch vụ thuần túy. Trong thời gian thực tập tại Cty TNHH Kỹ Thuật
Công Nghệ TTNN, tôi đã được tiếp xúc với công tác kế toán tại đây, đặc biệt là kế toán về
quản lý nợ phải thu khách hàng. Hệ thống công nợ bao gồm tất cả các quá trình, nghiệp vụ có
liên quan đến nợ phải thu khách hàng. Sau khi tìm hiểu sơ bộ, tôi nhận thấy giải pháp hiện
thời chỉ có thể là tổ chức lại các dữ liệu trong hệ thống theo hệ thống nhất, chính xác và có
thể chia sẻ và đưa ra giải pháp dựa trên những lý thuyết quản lý công nợ vào thực tại. Từ
những nhận xét trên, tôi đã đi vào nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu và hoàn thiện hệ thống quản
lý công nợ”.
Nền tảng của đề tài trên:
Một điều mà chắc không ai có thể chối cãi là tạo doanh thu chính là điều quan trọng nhất
với bất kỳ công ty nào sau đó là quản lý chi phí ra sao mà thôi. Nhiều doanh nghiệp cũng đã
bỏ hàng tỷ đồng chi phí để nâng cao doanh thu của công ty lên như chi phí tiếp thị, chi phi
nghiên cứu. Nhưng doanh thu thì phải chuyển qua tiền mặt vì đó mới chính là dòng máu của
doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, mỗi đồng doanh thu khi chuyển qua khoản phải thu cần được
quản lý và thu hồi cẩn thận.
Mục tiêu của đề tài:
Vì trực tiếp làm bộ phận công nợ của công ty TTNN, nên trong quá trình làm việc, tôi có
những ý kiến đề xuất dựa trên những lý thuyết về quản lý công nợ được trình bày trong đề tài
này. Với một hệ thống công nợ phù hợp, rủi ro phá sản vì công nợ sẽ được giảm rất nhiều

Phương pháp phân tích:
- Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá, phân tích số
liệu các năm và các tháng trong năm. Năm được chọn phân tích là năm 2008.
- Đồng thời sử dụng các kiến thức học được tại trường và thu thập qua việc đọc sách,
báo, diễn đàn doanh nghiệp. Ngoài ra còn tham khảo một số ý kiến của các anh chị trong
nghề.
SV Nguyễn Thị Ngọc Bích – Lớp 06CQT2 Trang 5
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Cô Trương Thị Thúy Vân
Bố cục đề tài
Đề tài bao gồm 4 chương với những khái quát như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống quản lý công nợ. Trong chương này, tôi sẽ
trình bày những lý thuyết cũng như cách thức thực hiện nghiên cứu đề tài. Ngoài ra,
những phần giải thích những từ ngữ chính trong đề tài cũng sẽ được trình bày cẩn
thận để giúp quý thầy cô cũng như người đọc đề tài này hiểu rõ hơn
- Chương 2: Giới thiệu về công ty TNHH TM-DV Kỹ Thuật Công Nghệ TTNN.
Trong chương này chủ yếu giới thiệu về công ty tôi hiện đang thực tập.
- Chương 3: Tình hình tổ chức hệ thống quản lý công nợ tại Cty TNHH TM-DV Kỹ
Thuật Công Nghệ TTNN. Thực tại của công ty hiện giờ sẽ được phân tích cũng như
đề xuất tạm thời sẽ được miêu tả trong phần này
- Chương 4: Nhận xét và đưa ra biện pháp. Những đề xuất được đưa ra cùng những ý
kiến của chính những thành viên đã làm trong công ty cũng như lãnh đạo công ty
đưa ra để có thể cải tiến chính hệ thống của công ty. Và phần kết thúc sẽ là kết luận
về trường hợp của TTNN và đề xuất ý kiến chung cho doanh nghiệp SME đang hoạt
động thương mại.
SV Nguyễn Thị Ngọc Bích – Lớp 06CQT2 Trang 6
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Cô Trương Thị Thúy Vân
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG NỢ.
Mục tiêu của chương 1 sẽ giới thiệu về tổng quan bài báo cáo của tôi cũng như phương pháp
tôi thực hiện bài báo cáo này. Đầu tiên tôi sẽ trình bày về những khái niệm cũng như các lý
giải từng khoản mục mà tôi áp dụng do kiến thức học từ trường đại học cũng như học các

Cả hai gom lại sẽ trở thành khoản phải thu từ hoạt động kinh doanh. Nợ phải thu được hình
thành khi công ty cho khách hàng mua nợ sản phẩm, dịch vụ. Đây là những sản phẩm dịch vụ
mà bạn đã cung cấp cho khách hàng và đang chờ thanh toán trong tương lai.
1
Các khoản phải thu là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng do các cá nhân
hay doanh nghiệp khác chiếm dụng trong quá trình phát sinh giao dịch kinh tế, và phải trả lại
cho doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có trách nhiệm với các khoản phải thu này. Hay nói
cách khác, khoản phải thu là tài sản thuộc quyền của doanh nghiệp nhưng còn đang nằm
trong lĩnh vực thanh toán. Ví dụ như khoản phải thu khách hàng, khoản phải thu nội bộ,
khoản thuế GTGT được khấu trừ, tiền trả trước cho người bán, khoản bồi thường, khoản tài
sản thiếu chờ xử lý…
2
1.1.2. Nguyên nhân phát sinh tín dụng hay mua bán trả sau:
Một thực tế là hầu hết tất cả công ty đều chọn việc mua bán và thanh toán bằng tiền mặt khi
giao hàng bởi vì như vậy sẽ giúp công ty một mặt có được tiền mặt để duy trì hoạt động kinh
doanh cũng như đơn giản hóa các thủ tục kế toán chỉ cần ghi thẳng vào sổ khi giao hàng và
tiền về. Nhưng trong môi trường kinh doanh như chiến trường hiện giờ đã khiến việc mua trả
sau này trở thành một công cụ hấp dẫn khuyến dụ khách hàng cũng như tạo thuận lợi cho
khách hàng khi dòng tiền về chưa đáp ứng kịp thời.
Ở đây cần có cách tiếp cận rộng hơn về lợi ích của các bên trong mua bán. Điều này không
chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà chính là bản thân của công ty. Càng hấp dẫn trong
chính sách mua trả sau, càng thu hút nhiều khách hàng, và càng nhiều khách hàng đang có thì
công ty sẽ thu được lợi nhuận nhiều hơn và có thị phần rộng hơn. Mua bán trả sau đã xuất
hiện từ lâu trong môi trường kinh doanh khốc liệt hiện thời và đương nhiên nó trở thành một
tiêu chuẩn khi chọn lựa nhà cung cấp sản phẩm cho công ty.
1.1.3.Một số vấn đề chung liên quan đến những khoản phải thu:
1.1.3.1. Nội dung:
1
Nguyên lý kế toán
2

1.1.3.4. Tài khoản sử dụng:
3
Nguyên lý kế toán
SV Nguyễn Thị Ngọc Bích – Lớp 06CQT2 Trang 9
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Cô Trương Thị Thúy Vân
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động không phải lúc nào cũng được ghi nhận đơn giản như
thế mà phát sinh ra những giao dịch khác. Chính vì điều này tôi xin trình bày sơ qua về quá
trình ghi nhận TK131. Kế toán tổng hợp phải thu của khách hàng sử dụng TK 131 “Phải thu
khách hàng”. Tài khoản này được dùng để phản ánh số tiền phải thu, đã thu, còn phải thu
hoặc số tiền khách hàng ứng trước cho doanh nghiệp.
1.1.3.5. Kết cấu TK 131:
Bên nợ: Số tiền phải thu của khách hàng.
Bên có: Số tiền đã thu của khách hàng, số tiền giảm trừ cho khách hàng do chiết khấu,
giảm giá và hàng bán bị trả lại, số tiền ứng trước cho doanh nghiệp.
Dư nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng hoặc chênh lệch số tiền còn phải thu lớn hơn
số tiền khách hàng ứng trước.
Hoặc
Dư có: Số tiền khách hàng hiện đang ứng trước hoặc chênh lệch số tiền khách hàng ứng
trước lớn hơn số tiền còn phải thu.
1.1.3.6.Phương pháp hạch toán:
a. Khi bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản thu liên quan đến hoạt động tài chính, thu
nhập khác nhưng chưa thu tiền của khách hàng, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Hoặc
Có TK 711 “Thu nhập khác”
Hoặc
Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Có TK 333 “Thuế GTGT đầu ra”
Trường hợp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế

d. Khi nhận tiền do khách hàng ứng trước tiền mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có Tk 131
Sau đó khi giao hàng cho khách hàng và ghi nhận doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 131
SV Nguyễn Thị Ngọc Bích – Lớp 06CQT2 Trang 11
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Cô Trương Thị Thúy Vân
Có TK 511 (515, 711) => Giá chưa có thuế
Có TK 3331 => Thuế GTGT đầu ra
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTTT theo phương pháp trực tiếp hoặc chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511 (515, 711)
Khoản chênh lệch giữa số tiền khách hàng trả thanh toán và số tiền khách hàng đã ứng trước
được theo dõi và xử lý trên TK 131.
e. Khi thanh toán bù trừ giữa khoản phải thu và phải trả cho cùng 1 đối tượng (vừa mua
hàng, vừa bán hàng), kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 331
Có TK 131
Ví dụ mô tả
Để mô tả rõ hơn phần này, tôi đưa ra một ví dụ đã từng gặp ở công ty để có thể làm rõ về
khái niệm hơn:
Trong tháng 4, Tân Cảng mua 20 máy bộ theo hợp đồng mua bán với giá 4tr9 chưa VAT 5%
và được hưởng chiết khấu trên giá là 1% dựa trên hợp đồng mua bán và biên bản nghiệm thu
khách hàng. Nếu khách hàng thanh toán trước 7 ngày theo thời hạn hợp đồng sẽ được chiết
khấu thanh toán 1% trên tổng giá trị mặt hàng sau thuế.
Khi nhận hóa đơn khách hàng sẽ thanh toán bằng chuyển khoản hết 100% trị giá đơn hàng.
Hóa đơn bán hàng GTGT được viết như sau:
Máy bộ đơn giá bán là 4,900,000 đ *20 máy=98,000,000 đ
Chiết khấu thương mại là 1%: 980,000 đ

Hình 1.1 Sơ đồ kế toán tổng hợp phải thu khách hàng
Nguồn: webketoan.com
1.2. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Chúng ta thấy rằng khi mà công ty ghi nhận khoản phải thu thì một câu hỏi sẽ được đặt ra là
những phần đó sẽ được ghi nhận vào bảng cân đối kế toán như thế nào đây? Bởi vì các khoản
phải thu thường là những tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao có thể chuyển đổi ra tiền
mặt một cách dễ dàng trong khoảng thời gian từ 30 – 60 ngày. Chính vì vậy, các khoản phải
thu từ khách hàng thường xuất hiện trong phần tài sản ngắn hạn bảng cân đối kế toán của
công ty. Nhưng chính phần quyết định bao nhiêu trong báo cáo mới là phần quan trọng vì
trong phần các khoản phải thu có xuất hiện nợ khó đòi.
SV Nguyễn Thị Ngọc Bích – Lớp 06CQT2 Trang 14
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Cô Trương Thị Thúy Vân
1.2.1. Khái niệm:
Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên , kể từ
ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết
nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ.
Trường hợp đặc biệt, tuy thời gian quá hạn chưa tới 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu
nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, doanh nghiệp
đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải
thu, có thể không đòi được nợ do đơn vị nợ hoặc người nợ không có khả năng thanh toán
trong năm kế hoạch.
4
Tuy nhiên ta thấy việc định nghĩa không cho ta nhiều điểm thấy được sự quan trọng như
trong báo cáo tài chính của công ty. Mỗi khách hàng trước khi muốn được mua “chịu” đều
phải thỏa mãn được những điều kiện tín dụng của bên cung cấp. Mặc dù vậy, một vài khoản
phải thu vẫn khó đòi. Điều dễ dàng thấy nhất trong tình hình kinh tế khủng hoảng này là cho
dù một doanh nghiệp đạt chuẩn nợ của công ty cũng có thể phá sản bất cứ lúc nào nếu đưa ra
một chiến lược sai hoàn toàn. Hoặc một khách hàng cá nhân mua hàng quen thuộc của công
ty bị mất việc còn phải trả chi phí ăn ở của anh ta nữa cũng là mục tiêu của nợ khó đòi.

Khi mà có một tài khoản nào được công ty quyết định là đã không thu được, khoản lỗ đó sẽ
được tính cho tài khoản chi phí nợ xấu. Và sẽ được ghi như sau:
Chi phí nợ xấu tăng bên Nợ
Khoản phải thu giảm bên Có
Bằng cách này, chi phí nợ xấu sẽ chỉ ghi nhận những thiệt hại thật sự từ các khoản thu
không thu được. Và đương nhiên là khoản phải thu sẽ được ghi số gộp sau khi giảm xuống.
Nếu nhìn từ khía cạnh phân tích quản lý tài chính công ty, ta thấy được nó sẽ giảm những tiện
ích khi lập nên bảng báo cáo cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh mặc dù
cách làm này thường được xem là đơn giản nhất. Thêm vào đó ta cũng ghi nhận rằng cách ghi
này khiến ta nhận thức sai lệch về thời điểm khoản nợ khó đòi xuất hiện, thường sẽ khác rất
nhiều so với thời điểm lập bảng báo cáo tài chính mà doanh thu cho khoản nợ đó xuất hiện và
dẫn đến là chi phí này với doanh thu chẳng ăn nhập gì với nhau sẽ khiến cho các cổ đông gặp
vấn đề xác định nợ xấu vì họ thường thiếu thông tin (đặc biệt đối với công ty cổ phần và đã
lên sàn). Chính vì lẽ đó, cách ghi thanh lý trực tiếp này sau này không được công nhận khi lập
nên báo cáo tài chính cho chủ sỡ hữu.
SV Nguyễn Thị Ngọc Bích – Lớp 06CQT2 Trang 16
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Cô Trương Thị Thúy Vân
1.2.2.2.2.Phương pháp dự phòng các khoản không thu được:
Phương pháp trích dự phòng này chủ yếu sẽ ước lượng những khoản không có khả năng thu
được tại thời điểm cuối kỳ báo cáo. Đây là phương pháp hữu ích để sữa khuyết điểm của
phương pháp trên. Hiện nay được hầu hết các công ty sử dụng bởi vì nó bảo đảm được tính
kết hợp giữa chi phí và doanh thu trong kỳ cộng thêm là khoản phải thu sẽ được phản ánh
bằng con số ước lượng thu được bằng tiền mặt. Và chính vì không bao gồm các khoản không
thu được cho nên con số khoản phải thu sẽ giảm bằng đúng với dự phòng mà chúng ta đã ước
lượng sẽ được thể hiện rõ trong báo cáo kiểm toán.
1.2.2.3.Nguyên tắc hạch toán:
Kế toán nợ khó đòi chịu sự chi phối của nguyên tắc kết hợp tương ứng giữa chi phí và
doanh thu – chi phí nợ xấu cần thiết phải ước tính vào chi phí trong niên độ phát sinh chi phí
bán chịu.
Chi phí nợ xấu xxx

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Cô Trương Thị Thúy Vân
• Cuối cùng khi đã xác định thanh lý khoản nào trong nọ xấu đó, thì khoản nợ xấu khó
đòi thật sự sẽ được ghi vào bên Nợ của Dự phòng nợ khó đòi và phần Có bên Các
khoản phải thu.
Để làm rõ hơn phần này, ta sẽ đưa ra một ví dụ sau. Giả sử như TTNN bán hàng chịu là 4 tỉ
VND trong năm 2008. Với khoản này thì vào báo cáo kế toán cuối kỳ công ty thấy rằng 300
triệu vẫn chưa thu được. Cuối cùng, kế toán trưởng quyết định trình lên Ban giám đốc là sẽ
có khoảng 100 triệu trong tổng số doanh số bán chịu này sẽ không thu được. Như vậy sau khi
bán giám đốc đồng ý, kế toán sẽ ghi nhận khoản ước lượng 100 triệu này như sau:
• Chi phí nợ xấu là 100 triệu VND bên Nợ
• Dự phòng nợ khó đòi sẽ tăng lên 100 triệu VND bên Có
Chúng ta thấy rằng dự phòng này chỉ đưa ra nhằm nói lên con số ước tính cho khoản mà
khách hàng có thể không trả được trong tương lai. Cách này được dùng để tránh phải trừ trực
tiếp vào khoản Khoản phải thu vì chẳng ai biết khách hàng nào chính xác sẽ không trả nợ và
lấp được những khoản trống mà phương pháp thanh lý để lại mặc dù về cơ bản thì hai
phương pháp cùng làm giảm khoản phải thu.
Trong cách dự phòng này thì không công ty nào hi vọng mình sẽ có nợ xấu nhưng khi đã
xuất hiện thì chúng ta phải làm những thao tác kế toán như khi nào thì ghi là nợ xấu và ghi
nhận như thế nào khi khách hàng mà chúng ta liệt kê vào nợ xấu có thể vượt qua cơn khủng
hoảng để thanh toán nợ lại cho chúng ta (trường hợp trên không phải lúc nào cũng xãy ra).
1.2.3.Thanh lý phần công nợ khi xác định được khách hàng nào không thể trả nợ:
Trong quá trình đòi nợ, công ty thường dùng các phương pháp khác nhau như lập biên bản
nhắc nợ, gọi điện đến lãnh đạo đối tác và cuối cùng là đưa ra tòa án kinh tế. Trong phần sau,
tôi sẽ đề cập nhiều hơn về vấn đề này, bây giờ thì ta tiếp tục sau khi các biện pháp đó không
còn hữu dụng nữa. Lúc đó công ty buộc phải thanh lý tài khoản đó. Cho rõ hơn, tôi đưa ra
một ví dụ như sau: Kế toán trưởng công ty TTNN nhận được quyết định của Ban giám đốc về
quyết định thanh lý khoản nợ 200 triệu của công ty AAA. Thì nghiệp vụ kế toán sẽ ghi nhận
như sau
• Phần Dự phòng nợ khó đòi sẽ giảm 200 triệu bên Nợ
• Khoản phải thu phải giảm 200 triệu bên Có.

SV Nguyễn Thị Ngọc Bích – Lớp 06CQT2 Trang 20
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Cô Trương Thị Thúy Vân
Ví dụ công ty TTNN có doanh số bán chịu trong năm 2008 là 4 tỷ và con số mà Ban giám
đốc dự tính sẽ không thu được là 5%. Thì kết quả tính ra con số chi phí nợ khó thu sẽ vào
khoảng 4tỷ x 5% = 200 triệu VND.
Ta thấy rõ rằng cách tính này giúp thỏa điều kiện về tính đối ứng (matching principle) của
nghiệp vụ kế toán sẽ được thỏa mãn. Kết quả là chi phí nợ xấu đã được trực tiếp liên quan
theo phần trăm đến doanh thu của công ty (phần doanh thu bán chịu). Vấn đề ở đây nếu xãy
ra điều chỉnh thì tính cân bằng của khoản dự phòng sẽ ít được để ý đến. Khoản điều chỉnh
này cần dựa theo khoản phải thu khó đòi. Nếu con số thực tế khác xa so với con số dự tính,
phần trăm ước lượng trong tương lai cần sữa làm sao để phù hợp.
1.2.3.2.2.Tính nợ khó đòi theo phần trăm của khoản phải thu:
Cũng như cách trên, chủ yếu dựa vào phần trăm. Nhưng bằng cách này, nghiệp vụ kế toán
có thể ước lượng dựa vào phần trăm của khoản phải thu để đưa ra con số thua lỗ từ khoản
không đòi được. Để giúp cho việc ước lượng chính xác hơn, các công ty thường sử dụng Biểu
theo dõi khoản phải thu (aging schedule) để xác định thời gian mà họ không trả được. Bởi vì
dựa vào thời gian thu nợ, nên việc theo dõi từng công nợ sẽ giúp xác định được chi phí nợ
xấu là bao nhiêu.
Vẫn dựa chủ yếu vào dữ liệu quá khứ cho từng khoản thời gian xác định, công ty có thể chia
ra những khoản nợ thành những nhóm khác nhau. Nợ càng lâu thì càng ít khả năng thu được.
Do đó dựa vào biểu theo dõi khoản phải thu giúp ta có thể ước lượng phần trăm dựa vào thời
gian đối tác nợ lâu hay ngắn.
SV Nguyễn Thị Ngọc Bích – Lớp 06CQT2 Trang 21
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Cô Trương Thị Thúy Vân
Bảng 1.1 Bảng biểu khách hàng phải thu
Nguồn: Giả định theo quy tắc
Theo những quy định của nhà nước, một số phần trong Biểu khoản phải thu được quy định
trong Thông tư 13/2006 về khoản nợ khó đòi:
“Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản

khiến chẳng ai mua bán chứng khoán hoặc người mua tìm mọi cách để ép giá cổ phiếu xuống
khiến doanh nghiệp phải chiết khấu rất nhiều. Các chủ doanh nghiệp cũng có thể vay ngân
hàng nhưng với lãi suất từng lên đỉnh điểm là 21% chưa tính phụ phí hợp pháp và cả không
hợp pháp khiến đây là một gánh nặng cho các công ty. Mà chưa chắc ngân hàng chấp nhận
cho vay vì sợ nợ không thể đòi được. Còn nếu đi vay nóng, khả năng vay được là cao nhưng
lãi vay không dưới 25%.
Lý do thứ hai để bán các khoản phải thu vì các khoản này từ lúc ghi sổ cho đến lúc thu được
thì cũng chiếm thời gian cũng như chi phí phát sinh. Và thật sự dễ dàng hơn nếu công ty bán
công nợ cho một tổ chức khác chuyên về thu hồi công nợ.
Cách bán khoản công nợ của công ty thường thấy nhất là bán phần công nợ cho các định chế
tài chính như các công ty tài chính hay ngân hàng mà thường mua các khoản công nợ để rồi
sau đó trực tiếp đi thu công nợ. Có nhiều loại việc ủy thác như vậy. hưng tôi xin giới thiệu
một cách thông dụng được ủy thác và các công ty đó ăn phần trăm trên khoản phải thu đó.
SV Nguyễn Thị Ngọc Bích – Lớp 06CQT2 Trang 23
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: Cô Trương Thị Thúy Vân
1.2.5.Phân tích bảng báo cáo và khoản phải thu
Hầu hết những khoản phải thu được đề cập trong bài chủ yếu là dành cho ngắn hạn và được
nằm trong phần Tài sản ngắn hạn ở Bảng cân đối kế toán. Và như quy ước, thứ tự trong bảng
cân đối kế toán nói lên tính thanh khoản của từng loại tài sản ngắn hạn theo tính thanh khoản
cao đứng trước:
Bảng 1.2 Báo cáo cân đối kế toán
Nguồn: Công ty
SV Nguyễn Thị Ngọc Bích – Lớp 06CQT2 Trang 24
Công ty
tài chính
Khách
hàng
Công ty
cung cấp
5 – Giao hàng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status