Các loại đất việt nam - Pdf 68

Tài liệu thi môn Thổ nhưỡng Nguyễn Trần Đăng - Lớp Môi trường A K50
ĐẤT VIỆT NAM
Các loại đất chính:
Đất vùng đồng bằng, ven biển
Đất mặn: - đất mặn sú, vẹt đước
- đất mặn nhiều
Đất phèn: - phèn tiềm tàng
- phèn hoạt động
Đất phù sa: - phù sa trung tính ít chua
- phù sa chua
- phù sa Glây
Đất vùng đồi núi
Đất xám : - xám bạc màu
- xám Ferralit
Đất đỏ : - Nâu đỏ
- nâu vàng
Phần hai: Đất chuyên khoa ( Các loại đất chính Việt Nam)
1
Tài liệu thi môn Thổ nhưỡng Nguyễn Trần Đăng - Lớp Môi trường A K50
ĐẤT VÙNG ĐỒNG BẰNG, VEN BIỂN
1. Nhóm đất mặn (M)
Tên theo FAO-UNESCO: Salic Fluvisols (FLS).
1.1. Diện tích và phân bố: nhóm đất mặn ở Việt Nam có diện
tích 971.356 ha (Đất Việt Nam, 2000), chiếm khoảng 3% diện
tích tự nhiên của cả nước.
Phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng đồng bằng Nam Bộ như
Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, trà Vinh, Bến Tre...và ở các
tỉnh ven biển vùng đồng bằng Bắc Bộ như Quảng Ninh, Hải
Phòng,Thái Bình, Nam Ðịnh, Ninh Bình và Thanh Hóa. Ngoài
ra còn một số diện tích đất mặn nội địa phân bố ở Ninh Thuận,
Bình Thuận được xếp là đất mặn kiềm.

được xác định là đất có đặc tính mặn (salic properties) nhưng
không có tầng sunfidic cũng như tầng sufuric từ bề mặt đất
xuống độ sâu 125cm.
1.3. Phân loại và mô tả đặc tính và tính chất chính của đất
Ðể phân loại đất mặn có một số phương pháp phân loại
khác nhau. Theo phân loại phát sinh đất mặn được phân chia
dựa vào tổng số muối tan chủ yếu là muối Cl
-
và SO
4
2-
. Theo
phân loại của FAO- UNESCO người ta dựa vào độ dẫn điện
của dung dịch đất và tỷ lệ muối tan (%). Ngoài ra một số tác
giả còn phân loại dựa trên cơ sở các dạng ion của muối tan
(Cl
-
, SO

2
4
, CO
3
2-
, Na
+
, Mg
2+
... kết hợp với thành phần cơ giới.
Dưới đây là cách phân loại đất mặn theo FAO- UNESCO ở

2
O% khá đến giàu, cation trao đổi trung bình đến khá...Vấn
đề hạn chế lớn nhất trong sử dụng đất ở đây là độ mặn của đất
quá cao và thường bị ngập nước thủy triều nên đất này chỉ có
thể sử dụng cho sản xuất lâm nghiệp phát triển diện tích rừng
sú, vẹt, đước
Ðặc tính của đất mặn sú vẹt đước được thể hiện qua phẫu
diện VN 37, lấy tại rừng đước xã Thạnh Phước, huyện Bình
Ðại, tỉnh Bến Tre. Ðịa hình bằng phẳng độ dốc 0- 3
o
, trồng
đước năm 1984.
- Sử dụng và cải tạo: đất mặn sú, vẹt, đước được sử dụng
nuôi trồng thủy sản, trồng rừng chắn gió, chắn sóng, cung cấp
củi, gỗ... Rừng ngập mặn còn góp phần cố định đất bồi tụ. Quá
trình lắng đọng phù sa sẽ làm cho đất cao dần lên, chặt và ổn
định, sau đó sẽ thoát khỏi ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều,
đất sẽ giảm mặn dần và người ta có thể quai đê lấn biển, rửa
mặn để sử dụng vào mục đích trồng trọt các loại cây trồng
nông nghiệp.
Ðặc điểm phân tầng
Ap (0- 15cm): Nâu đỏ xẫm (ẩm: 5YR 3/3; khô: 5YR 6/2);
sét; ướt trên mặt; nhão; trên mặt 1- 2cm có lớp xác lá cây
mục xen lẫn phù sa; có nhiều vệt rỉ sắt nâu vàng theo vệt rễ
cây; chuyển lớp từ từ.
AB (15- 60 cm): Nâu sẫm (ẩm: 7,5YR 3/3; khô: 5YR 5/3);
sét; ướt; dẻo dính; nhiều xác lá rễ cây đang phân hủy; có
nhiều vệt đen; các ổ sét xám xẫm xen lẫn nhiều vệt nâu vàng
rỉ sắt dạng kết von mềm; chuyển lớp từ từ.
Bghn1(60-110cm): Nâu đỏ rất xẫm (ẩm: 5YR 2/3; khô: 5YR


Ðặc điểm phân tầng
Ap (0- 20cm): Nâu đỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/2,5; khô: 5YR 6/3);
sét; ẩm; nhiều rễ lúa; ít hạt kết von màu nâu vàng mềm; phía
dưới có các vệt nâu vàng; chuyển lớp từ từ.
AB (20- 50cm): Nâu đỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/3; khô: 5YR 5/2);
sét; ẩm; phía trên bở rời có nhiều hạt kết von nâu đen nhỏ,
phía dưới to hơn, kết von có đường kính 2- 5mm; phía dưới
tầng có các vệt vàng nâu rỉ sắt; chuyển lớp từ từ.
Bn (50- 100cm): Nâu đỏ xỉn (ẩm: 5YR 4/3; khô: 5YR 5/2);
sét; ẩm; nhiều kẽ nứt, nhiều vệt vàng nâu rỉ sắt; có kết von
ống màu đen nâu; chuyển lớp từ từ.
Bnc (100-120cm): Nâu xám (ẩm: 5YR 4/2; khô: 5YR 5/2,5);
thịt pha sét; ẩm; còn nhiều vết nứt; nhiều kết von bọc ngoài rễ
cây màu ngoài vàng nâu; trong nâu đen; chuyển lớp từ từ.
Phần hai: Đất chuyên khoa ( Các loại đất chính Việt Nam)
5
Tài liệu thi môn Thổ nhưỡng Nguyễn Trần Đăng - Lớp Môi trường A K50
C1 (120- 140cm): Nâu xám (ẩm: 7,5YR 4/1,5; khô: 7,5YR
5/3); thịt pha sét; ướt; dính; các vệt lớn kết von theo xác thực
vật ngoài màu vàng trong đen nâu; chuyển lớp đột ngột.
C2 (140- 160cm): Nâu xám (ẩm: 7,5YR 4/1,5); sét; ướt dẻo
dính; mịn.

c. Ðất mặn trung bình và ít - Molli Salic Fluvisols (FLsm)
- Diện tích và phân bố: đất mặn trung bình và ít có diện
tích khoảng 700.000 ha trong đó có tới 75% diện tích này tập
trung ở đồng bằng sông Cửu Long. Phân bố tiếp giáp đất phù
sa, bên trong vùng đất mặn nhiều, đại bộ phận ở địa hình trung
bình và cao ít bị ảnh hưởng của thủy triều.

muối tan cao.
- Hướng sử dụng và cải tạo đất mặn
Ðất mặn là một trong những loại đất xấu ở Việt Nam
muốn sử dụng đất có hiệu quả cao người ta phải tiến hành cải
tạo đất. Mục đích cải tạo đất mặn nhằm:
Phần hai: Đất chuyên khoa ( Các loại đất chính Việt Nam)
6
Tài liệu thi môn Thổ nhưỡng Nguyễn Trần Đăng - Lớp Môi trường A K50
+ Giảm tổng số muối tan đến mức bình thường cho cây
trồng.
+ Tăng cường hàm lượng các chất dinh dưỡng cần thiết
cho cây trồng.
+ Từng bước cải thiện tính chất vật lý của đất.
Ðể thực hiện các mục đích trên cần phải áp dụng các biện
pháp tổng hợp như thủy lợi, canh tác, phân bón... trong đó
thủy lợi được coi là biện pháp quan trọng hàng đầu.
- Biện pháp thủy lợi: Cần tiến hành xây dựng các hệ
thống kênh, mương tưới để rửa mặn và hệ thống mương tiêu
để tiêu mặn trên mặt và nước ngầm. Có 3 phương pháp rửa
mặn thường được áp dụng đó là: rửa trên mặt, rửa thấm và rửa
theo phương pháp kết hợp cả hai hình thức trên.
+ Phương pháp rửa trên mặt: dẫn nước ngọt vào và làm
đất, muối tan được rút ra khỏi phức hệ thấp thu của đất và hòa
vào dung dịch (sau một khoảng thời gian ngâm ngắn), rồi sau
đó tháo nước đã rửa này xuống các mương tiêu. Biện pháp này
có tác dụng làm giảm tổng muối tan ở lớp đất mặn trong thời
gian ngắn.
+ Phương pháp rửa thấm: đưa nước ngọt vào ruộng duy
trì ngâm liên tục trong một thời gian dài. Do tác động của áp
suất thủy tĩnh nước chứa muối sẽ thấm dần xuống sâu theo các

tích lũy nhiều do đó dần làm
tăng khả năng hấp phụ Na
+
vào keo đất. Có những nơi, sau
một thời gian dài áp dụng các biện pháp rửa mặn, đã xuất hiện
hiện tượng ion Na
+
tăng lên trong phức hệ thấp phụ làm đất
xuất hiện những dấu hiệu mới mang đặc tính của đất solonet
(đất mặn kiềm natri).
- Biện pháp phân bón:
+ Phân hữu cơ có tác dụng rất tốt đối với đất mặn ngoài
giá trị cung cấp dinh dưỡng, phân hữu cơ dần dần cải thiện kết
cấu đất. Một số loại cây phân xanh phát triển tốt trên đất mặn
như bèo dâu, điền thanh hạt tròn... nên phát triển những cây
này ở những vùng đất mặn.
+ Ðối với phân khoáng nên tăng cường đầu tư N, P, K cho
phù hợp với từng loại cây trồng trong đó chú ý quan tâm đến
phân lân yếu tố dinh dưỡng hạn chế đối với cây trồng ở đây.
- Biện pháp canh tác:
Cần xây dựng chế độ canh tác hợp lý cho vùng đất mặn.
Ðối với đất mặn nhiều tốt nhất là đưa vào trồng các cây có khả
năng chịu mặn như cói, phân xanh trong một số năm để cải tạo
độ mặn rồi sau đó mới trồng lúa hay các loại hoa màu khác.
Những nơi đất mặn ít cần đưa vào các công thức luân canh
hợp lý giữa các cây trồng để hạn chế quá trình tích lũy hay bốc
mặn trong đất. Nên thường xuyên duy trì lớp nước trên mặt
ruông. Ðối với vùng đất đã được cải tạo cũng không được để
đất bị hạn, ở những vùng không thuận lợi trong việc tưới do
thiếu nước ngọt rửa mặn thì tuyệt nhiên cũng không nên làm

- Quá trình mặn hóa: được hình thành do trong đất có
chứa một số lượng muối tan nhất định như muối NaCl,
Na
2
SO
4
. Các muối này có nguồn gốc từ nước biển, trải qua
thời gian lượng muối NaCl đã giảm nhờ tính hòa tan cao, còn
lại muối Na
2
SO
4
được tích lại ở đất phèn. Trong đất phèn do
ion Cl
-
dễ bị rửa trôi trong khi ion SO
4
2-
lại thường xuyên được
bổ sung, tích lũy bởi quá trình phèn hóa trong qua trình phân
hủy các xác hữu cơ (sú, vẹt, đước) do đó tỷ lệ Cl
-
/ SO
4
2-
< 1.
Hàm lượng Cl
-
và SO
4

2
) và sunphua hydro
(H
2
S), hợp chất FeS
2
trong đất khi gặp điều kiện oxy hóa
chúng sẽ biến đổi tạo ra SO
4
2-
.
Quá trình hóa chua trong đất có thể minh họa theo sơ đồ dưới
đây:
VSV yếm khí
oxy hóa
Tàn tích hữu cơ → H
2
S, FeS
2
→ H
2
SO
4
và FeSO
4
Phản ứng xảy ra cụ thể như sau:
2FeS
2
+ 7O
2

(SO
4
)
3
+ 6H
2
O → Fe(OH)
3
+ 3H
2
SO
4

(3)
Các phản ứng trên xảy ra có sự tham gia của các khuẩn
khử sunphat và vi khuẩn Thiobacillus Ferrooxydans.
Ðất bị chua là do H
2
SO
4
được sinh ra trong đất theo các
phản ứng trên. Axit sunfuric phá hủy khoáng sét giải phóng ra
nhiều sắt, nhôm và cùng với lượng sắt nhôm tự do có sẵn
Phần hai: Đất chuyên khoa ( Các loại đất chính Việt Nam)
10
Tài liệu thi môn Thổ nhưỡng Nguyễn Trần Đăng - Lớp Môi trường A K50
chúng kết hợp với gốc anion SO
4
2-
tạo ra các dạng muối phèn

liệu chứa phèn (sulfuric materials) là tầng sét hữu cơ ngập
nước, thường ở trạng thái yếm khí có chứa SO
3
trên 1,7%
(tương đương với 0,75% S); khi oxy hóa cho pH dưới hoặc
bằng 3,5.
+ Tầng phèn (sulfuric horizon) là một dạng tầng B xuất
hiện trong quá trình hình thành và phát trển của đất phèn tiềm
tàng, tập trung chủ yếu là khoáng Jarosite dưới dạng đốm vệt
màu vàng rơm (2,5Y) có pH thường dưới 3,5. Tầng chứa
Jarosite cũng là tầng chỉ thị cho đất phèn hoạt động.
Nhóm đất phèn (Thionosols) được chia ra thành các đơn
vị sau
- Ðất phèn tiềm tàng: Protothionic Gleysols (FLtp).
- Ðất phèn hoạt động: Orthithionic Fluvisols (FLto)
Phần hai: Đất chuyên khoa ( Các loại đất chính Việt Nam)
11
Tài liệu thi môn Thổ nhưỡng Nguyễn Trần Đăng - Lớp Môi trường A K50
Ðặc điểm chung đất phèn có thành phần cơ giới nặng
(sét: %>50%), đất rất chua (pH
KCl
: 3- 4,5). Hàm lượng hữu cơ
trong đất khá (OC%: 2- 4%); hàm lượng lân nghèo đến rất
nghèo cả tổng số và dễ tiêu (P
2
O
5
% < 0,06%; P
2
O

Ap (0- 15cm): Nâu xám (ẩm: 7,5YR 4/2,5; khô: 10YR
6/2); sét; ướt; có nhiều vệt đen xác hữu cơ và xác cành
nhỏ mục; phía trên mặt có lớp hữu cơ mỏng thối đen; có
các vệt nhỏ màu rỉ sắt, hang hốc nhiều đùn thành ụ cao;
chuyển lớp từ từ.
AB (15- 35cm): Ðen hơi nâu (ẩm: 7,5YR 3/2; khô: 2,5YR
6/2); sét; ướt; dẻo dính; có các vệt đen xác hữu cơ, xác
cành rễ mục; dưới tầng có lẫn ít sét màu xám xẫm; chuyển
lớp từ từ.
Phần hai: Đất chuyên khoa ( Các loại đất chính Việt Nam)
12
Tài liệu thi môn Thổ nhưỡng Nguyễn Trần Đăng - Lớp Môi trường A K50
Bw1 (35-55cm): Xám vàng (ẩm: 2,5Y 4/1; khô: 2,5YR
6/2); sét; ướt; dẻo dính; lẫn xác thực vật mục; chuyển lớp
rõ.
Bw2 (55-95cm): Ðen hơi nâu (ẩm: 10YR 2/2; khô: 10YR
6/2); sét; ướt; rời; dễ thấm và thoát nước, có xác bã thực
vật mục; chuyển lớp rõ.
Br (95- 125cm): Nâu vàng xỉn (ẩm: 5Y 5/1; khô: 5Y 6/1);
sét; ướt; dính; dẻo; dễ bị vỡ tạo thành các tảng lớn; còn ít
vệt đen mờ; chuyển lớp từ từ.
BC (125-160cm): Nâu vàng (ẩm: 10YR 4/3); xen lẫn với
các ổ sét màu xám sáng; ướt; dẻo; dính; dẽ bị lở thành
tảng lớn.
b. Ðất phèn hoạt động (Orthithionic Fluvisols- FLto) :
Có khoảng gần 1,4 triệu ha phân bố chủ yếu ở đồng bằng
Nam Bộ và một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Ðất hoạt động
được hình thành do có tầng phèn (Sulfuric Horizon), là một
dạng tầng B xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển
từ đất phèn tiềm tàng, tập trung khoáng Jarosite dưới dạng

đáy tầng có các hạt kết von rắn.

c. Hướng sử dụng và cải tạo nhóm đất phèn
Diện tích đất phèn bỏ hoang ở nước ta hiện nay còn khá
lớn. Những diện tích đất phèn đã được khai thác vào sản xuất
cây trồng chủ yếu là trồng 2 vụ lúa (đông xuân và hè thu) năng
xuất cây trồng ở đây phụ thuộc rất nhiều vào lượng mưa hàng
năm. Trên loại đất này nông dân nông dân có kinh nghiệm
"ém phèn" để trồng lúa bằng biện pháp cày nông, bừa sục giữ
nước liên tục và tháo nước theo định kì. Với hệ thống thủy lợi
ngày càng được hoàn thiện cùng với sự thay thế những giống
có khả năng chống chịu phèn có thể đạt năng suất bình quân 6-
7 tấn thóc/ ha/ năm. Ðất phèn là loại đất cần phải cải tạo khi
sử dụng, để cải tạo chúng người ta thường áp dụng các biện
pháp chính sau:
- Biện pháp thủy lợi
Ðể có thể sản xuất ở trên vùng đất phèn mới khai hoang
phải tiến hành thau rửa chua mặn do đó biện pháp thủy lợi phải
được đặt lên hàng đầu. Muốn thau rửa mặn người ta thường
tiến hành lên líp hoặc xây dựng hệ thống kênh tưới và kênh tiêu
song song. Một số nơi có kinh nghiệm khoan các giếng sâu,
thường xuyên bơm nước lên ruộng rồi tiêu xuống mương tiêu,
Phần hai: Đất chuyên khoa ( Các loại đất chính Việt Nam)
14
Tài liệu thi môn Thổ nhưỡng Nguyễn Trần Đăng - Lớp Môi trường A K50
hạ thấp mực nước ngầm mặn (mỗi giếng đảm nhiệm diện tích
cho khoảng 100 ha).
- Bón vôi cho đất
Bón vôi có tác dụng rất tốt cho việc khử chua và hạn chế
tác hại của nhôm di động trong đất. Lượng vôi phải dùng rất

khó khăn bởi những vùng đất phèn cũng là những vùng rất
thiếu nước ngọt nên việc đảm bảo nước cũng chỉ giải quyết
Phần hai: Đất chuyên khoa ( Các loại đất chính Việt Nam)
15
Tài liệu thi môn Thổ nhưỡng Nguyễn Trần Đăng - Lớp Môi trường A K50
được ở một số vùng có điều kiện thuận lợi về nguồn nước
ngọt.

3. Ðất phù sa
Nhóm đất phù sa bao gồm những loại đất được bồi tụ từ
những sản phẩm phù sa của sông không chịu ảnh hưởng của
các quá trình mặn hóa hay phèn hóa. Về mặt hình thái nhóm
đất phù sa mang đặc tính xếp lớp (Fluvic properties), theo
phân loại của FAO đất phù sa có các tầng A. Ochric; A.Mollic
và A.Umbric hay H. Histic.
Do đặc điểm cấu tạo về địa chất và địa hình của nước ta
những nhóm đất được bồi tụ phù sa thường hình thành về phía
biển. Theo các hệ thống sông chính đất phù sa được hình
thành và phân bố thành hai đồng bằng châu thổ lớn là đồng
bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ sông Cửu
Long ngoài ra còn một dải đồng bằng hẹp ở vùng ven biển
miền trung. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu đặc điểm của các
nhóm đất phù sa trên:
3.1. Ðất phù sa hệ thống sông Hồng :
Là nhóm đất phù sa thuộc đồng bằng Bắc Bộ được hình
thành do sự bồi tích phù sa của hệ thống sông Hồng.
Hệ thống sông Hồng có đặc điểm: thủy chế thất thường,
có năm lũ lớn có năm lũ nhỏ nên đất phù sa sông Hồng có sự
biến động lớn về thành phần cơ giới trên bề mặt cũng như theo
chiều sâu phẫu diện. Ðất phù sa sông Hồng có thành phần cơ

phẳng, hơi nghiêng từ Tây bắc sang Ðông nam. Nơi cao nhất
không quá 25m, nơi thấp nhất khoảng 3m. Từ thời xa xưa sử
sách đã nhận xét "Nhất bình đản ngoại cảnh vô sơn", câu này
có nghĩa là ở đây toàn đồng bằng và không có núi đồi gì cả.
Thủy chế sông thất thường, mùa mưa có lưu lượng nước
khoảng 30.000 m
3
/giây, chứa 900-1300 g cặn phù sa/m
3
nước;
mùa khô lưu lượng nước chỉ khoảng 460 m
3
/giây và trong mỗi
mét khối nước chỉ chứa khoảng 500g cặn phù sa. Ðể chống lại
lũ lụt hàng năm, từ lâu nhân dân ta đã đắp một hệ thống đê
chạy dọc sông. Sau khi đắp đê toàn bộ vùng không được bồi
đắp phù sa trên toàn bộ bề mặt đồng bằng, đồng bằng mang
tính chất được bồi đắp dở dang. Những vùng trước đây bị vỡ
đê, nước lụt tràn vào làm cho một số nơi đất bị khoét sâu
thành vực có chỗ bồi đắp toàn cát, có chỗ lại được bồi lớp phù
sa mịn... Cũng do việc đắp đê mà hàng năm có một lượng phù
Phần hai: Đất chuyên khoa ( Các loại đất chính Việt Nam)
17
Tài liệu thi môn Thổ nhưỡng Nguyễn Trần Đăng - Lớp Môi trường A K50
sa lớn được đổ ra biển (khoảng 130 triệu tấn/ năm) nên ở các
cửa sông mỗi năm đất có thể lấn ra biển tới hàng trăm mét.
Dải đất nằm ở phía ngoài đê (đất bãi) do năm nào cũng
được bồi phù sa nên đất ở đây luôn được trẻ hóa và màu mỡ.
Thành phần hoá học của cặn phù sa này rất phong phú
với các chất tổng số: SiO

Hàm lượng phù sa trong nước sông Cửu Long thấp hơn
sông Hồng, trong mùa mưa lũ cũng chỉ đạt khoảng 250 g/m
3
,
song với tổng lượng nước chảy qua sông hàng năm rất lớn
khoảng 1400 tỷ m
3
nên tổng lượng phù sa bồi đắp hàng năm ở
đây cũng rất lớn (khoảng 1- 1,5 tỷ m
3
) lượng phù sa này được
lan tỏa theo các hệ thống kênh, rạch chằng chịt dài hơn 3000
km ở đây.
a. Diện tích phân bố: Ðất phù sa sông Cửu Long có diện tích
khoảng 850.000 ha (lớn thứ hai sau diện tích đất phèn ở đồng
bằng Nam Bộ). Phân bố dọc hai bên bờ sông Tiền Giang và
sông Hậu Giang. Ðây là lớp phù sa trẻ nhất của đồng bằng
nước ta.
Phần hai: Đất chuyên khoa ( Các loại đất chính Việt Nam)
18

Trích đoạn Ðất xám Feralit (Xf ) Ferralic Acrisols (ACf) Ðất nâu đỏ (Fd ) Rhodic Ferralsols (FRr)
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status