THỰC TRẠNG VIỆC SẮP XẾP LẠI LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ KHI THỰC HIỆN CPH DNNN Ở TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM - Pdf 68

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
THỰC TRẠNG VIỆC SẮP XẾP LẠI LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT CHẾ
ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ KHI THỰC HIỆN
CPH DNNN Ở TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM

I. Đặc điểm tình hình hoạt động của Tổng công ty thép Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty thép Việt Nam
Tổng công ty thép Việt Nam hiện nay kế tục sự nghiệp của các Tổng công
ty trước đây thuộc Bộ công nghiệp. Tổng công ty được hình thành qua các thời
kỳ, gắn liền với lịch sử phát triển của đất nước và của ngành công nghiệp luyện
kim. Đó là sự kết hợp, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị trong
ngành sản xuất thép và kinh doanh kim khí của Nhà nước trong những thập kỷ
qua.
Đầu tiên là việc thực hiện nghị định số 27- HĐBT ngày 22 tháng 3 năm
1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về tổ chức lại xí nghiệp quốc
doanh. Ngày 30 tháng 5 năm 1990 Bộ công nghiệp nặng có quyết định số
128/CNNg - TC thành lập Tổng công ty thép Việt Nam. Tổng công ty lúc đó
được hình thành trên cơ cở tổ chức sắp xếp các đơn vị khai thác, tuyển luyện các
loại khoáng sản kim loại đen và các đơn vị nghiên cứu, đào tạo, dịch vụ về lĩnh
vực luyện kim đen thuộc Bộ công nghiệp nặng
Để thống nhất việc quản lý sản xuất và kinh doanh thép thuộc Bộ công
nghiệp nặng, ngày 4 tháng 7 năm 1994 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số
334/TTg hợp nhất Tổng công ty thép Việt Nam và Tổng công ty kim khí thành
Tổng công ty thép Việt Nam. Đồng chí Ngô Huy Phan được bổ nhệm làm Tổng
giám đốc. Quyết định của Thủ tướng nêu rõ: “Sau khi hợp, nhất Bộ công nghiệp
nặng cần tiến hành các thủ tục thành lập lại Tổng công ty thép Việt Nam theo
đúng nghị định số 388 của Hội đồng Bộ trưởng”.
Trong những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước nhu cầu phát triển của
đất nước đòi hỏi cần phải hình thành một Tổng công ty mạnh thuộc ngành sản
xuất và kinh doanh thép trong phạm vi toàn quốc, đủ khả năng huy động vốn
đầu tư quản lý và sử dụng những công trình trọng yếu có quy mô lớn, công nghệ

Điện thoại : 04 - 8561767
Fax : 84 - 4 - 8561815
Hiện nay Tổng công ty do đồng chí Đậu Văn Hùng làm Tổng giám đốc,
đồng chí Nguyễn Kim Sơn là chủ tịch Hội đồng quản trị.
Tổng công ty thép Việt Nam là pháp nhân kinh doanh hoạt động theo Luật
doanh nghiệp Nhà nước. Điều lệ tổ chức và điều hành của Tổng công ty được
Chính phủ phê chuẩn tại nghị định số 03/CP ngày 25 tháng 1 năm 1996 và giấy
phép kinh doanh số 109621 ngày 5 tháng 2 năm 1996 do Bộ kế hoạch và đầu tư
2
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
cấp. Vốn của Tổng công ty do Nhà nước cấp. Tổng công ty có bộ máy điều hành
và các đơn vị thành viên, có con dấu theo mẫu quy định của Nhà nước, tự chịu
trách nhiệm tài sản hữu hạn trong phạm vi số vốn Nhà nước giao cho quản lý và
sử dụng, được mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ tại các ngân
hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Tổng công ty thép Việt Nam chịu sự quản lý của Nhà nước, của Chính phủ
trực tiếp là các Bộ: Bộ công nghiệp, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội và các Bộ, Ngành, cơ quan thuộc Chính phủ phân cấp
quản lý theo Luật doanh nghiệp Nhà nước. Các cơ sở quản lý ở địa phương
(tỉnh, thành phố trực thuộc TW) với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước trên
địa bàn lãnh thổ được chính phủ quy định và phân cấp quản lý một số mặt hoạt
động theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm sản phẩm
2.1 Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng công ty thép Việt Nam là một Tổng công ty Nhà nước được Chính
phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91 - Mô hình tập đoàn
công nghiệp lớn của Nhà nước. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty được
phân bổ hoạt động hầu hết trên các thị trường trọng điểm trên lãnh thổ Việt Nam
như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hải phòng,

- Công ty thép Đà Nẵng
- Công ty vật liệu chịu lửa Trúc Thôn
- Công ty cơ điện luyện kim
Các đơn vị thương mại:
- Công ty kim khí Hà Nội
- Công ty kim khí thành phố Hồ Chí Minh
- Công ty kim khí Miền Trung
- Công ty cổ phần kim khí Bắc Thái
Các đơn vị sự nghiệp:
- Viện luyện kim đen
- Trường đào tạo nghề cơ điện luyện kim
Các đơn vị liên doanh có vốn góp của Tổng công ty:
- Công ty thép Vinakyoei
- Công ty thép VSC – POSCO
- Công ty TNHH Natsteelvina
- Công ty lên doanh sản xuất thép Vinausteel
- Công ty ống thép Việt Nam (Vinapipe)
- Công ty liên doanh trung tâm thương mại quôc tế (IBM)
- Công ty TNHH cảng quốc tế Thị Vải
- Công ty gia công thép Vinanic
Các công ty liên doanh với công ty thép Miền Nam:
4
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
- Công ty Posvina
- Công ty Nippovina
- Công ty tôn Phương Nam
- Công ty sản xuất sản phẩm mạ công nghiệp vingal
- Công ty sản xuất gia công dịch vụ thép Sài Gòn
- Công ty thép Tây Đô

6
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Khối sản xuất- CTy gang thép Thái Nguyên- CTy thép Miền Nam- CTy thép tấm lá Phú Mỹ- CTy VLCL Trúc Thôn- Cty cơ điện luyện kim- Cty thép Đà Nẵng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
Hội đồng quản trị Tổng công ty thực hiện chức năng hoạt động của Tổng
công ty theo quy định của điều lệ Tổng công ty, luật doanh nghiệp Nhà nước và
chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước pháp luật về hoạt động và
phát triển của Tổng công ty theo chức năng nhiệm vụ được Nhà nước giao.
Hội đồng quản trị Tổng công ty có 4 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị và 3 thành viên trong đó có 1 thành
viên kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty, 1 thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát
Tổng công ty, 1 thành viên phụ trách các lĩnh vực tài chính, đầu tư, kinh doanh,
nghiên cứu khoa học công nghệ và đào tạo nhân lực
- Ban kiểm soát Tổng công ty
Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị
kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc Tổng công ty,
giám đốc các đơn vị thành viên Tổng công ty và bộ máy giúp việc của Tổng
giám đốc theo Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát có 5 thành viên: Trưởng ban là uỷ viên Hội đồng quản trị và
4 thành viên giúp việc, Trong đó 1 thành viên chuyên trách và 3 thành viên kiêm
nhiệm. Thành viên ban kiểm soát do chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
- Ban Tổng giám đốc Tổng công ty
+ Tổng giám đốc
Tổng giám đốc Tổng công ty là uỷ viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty có
quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị, trước Thủ tướng Chính phủ và trước Pháp luật về điều hành hoạt
động của Tổng công ty
+ Phó Tổng giám đốc
Tổng công ty có 3 phó Tổng giám đốc do chủ tịch Hội đồng quản trị bổ

nâng cao hình ảnh và thương hiệu của Tổng công ty.
+ Phòng kỹ thuật
Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị quản lý điều hành
lĩnh vực công nghệ luyện kim, tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, quản lý và
khai thác mỏ nguyên liệu, nghiên cứu khoa học công nghệ, an toàn lao động và
vệ sinh môi trường của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
+ Văn phòng
Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị theo dõi phối hợp
các mặt hoạt động của Tổng công ty, công tác văn thư lưu trữ, thư viện, thi đua,
khen thưởng, bảo vệ, y tế, tự vệ, phòng cháy chữa cháy và quan hệ với các
phòng thông tin đại chúng, bảo đảm điều kiện làm việc cho cán bộ cơ quan Tổng
công ty.
+ Phòng hợp tác quốc tế và công nghệ thông tin
8
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
Tham mưu giúp việc Tổng công ty, Hội đồng quản trị trong các lĩnh vực
liên quan đến tin học, đánh giá hiện trạng công nghệ thông tin của cơ quan Tổng
công ty.
+ Phòng thanh tra pháp chế
Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty trong
công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Trung tâm hợp tác lao động với nước ngoài
Nghiên cứu thị trường lao động trong và ngoài nước để tổ chức đào tạo,
tuyển chọn đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
3.3 Mối quan hệ làm việc giữa các phòng chức năng Tổng công ty với các
đơn vị thành viên
Mối quan hệ làm việc giữa các phòng chức năng của văn phòng Tổng công
ty với các đơn vị thành viên là mối quan hệ giữa cơ quan tham mưu nghiệp vụ
cấp trên với đơn vị cấp dưới Tổng công ty. Các đơn vị thành viên chịu sự chỉ

tăng 23,8%, năm 2002 tăng 15,7%, năm 2003 tăng 14,4% và năm 2004 tăng
19,9%.
Sản lượng phôi thép trong 4 năm đạt 1,93 triệu tấn, tốc độ tăng sản lượng
phôi thép bình quân 4 năm là 21,5% (năm 2001 tăng 4,1%, năm 2002 tăng
28,2%, năm 2003 tăng 23% và năm 2004 tăng 21%) đáp ứng khoảng 60% nhu
cầu sản xuất thép cán của Tổng công ty, đây là một cố gắng lớn trong điều kiện
khó khăn của thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên vẫn đạt thấp hơn mục
tiêu 5 năm đề ra (30% /năm).
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong 4 năm 2001 - 2004 đạt 38,2 triệu
USD, tốc độ tăng giá trị xuất khẩu bình quân 4 năm là 46,5% (năm 2001 tăng
40%, năm 2002 tăng 47%, năm 2003 tăng 46,4% và năm 2004 tăng 52,8%).
Tổng doanh thu tăng bình quân trong 4 năm 2001 - 2004 là 22,3% (năm
2001 tăng 21%, năm 2002 tăng 8,7%, năm 2003 tăng 20,8% và năm 2004 tăng
36,8%).
Nộp ngân sách Nhà nước trong 4 năm đạt 1727 tỷ đồng, tốc độ tăng bình
quân 4 năm là 30,4% (năm 2001 tăng 66,5%, năm 2002 tăng 27,5%, năm 2003
tăng 9,7% và năm 2004 tăng 18,5%).
- Về đầu tư phát triển:
Trong 4 năm 2001 - 2004 Tổng công ty thép Việt Nam đã triển khai thực
hiện 173 dự án với tổng vốn đầu tư là 5032,4 tỷ đồng (trong đó có 3 dự án nhóm
A, 9 dự án nhóm B và 161 dự án nhóm C). Số dự án hoàn thành đưa vào sản
xuất trong 4 năm gồm 1 dự án nhóm A (cải tạo mở rộng công ty gang thép Thái
Nguyên giai đoạn I), 3 dự án nhóm B và hơn 100 dự án nhóm C. Ngoài ra Tổng
công ty đã và đang làm công tác chuẩn bị đầu tư để chuyển sang giai đoạn đầu
10
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
tư khi điều kiện cho phép và 1 dự án liên doanh giữa Trung quốc và tỉnh Lào
Cai.
Công tác đầu tư phát triển của Tổng công ty trong 4 năm 2001 - 2004 nhìn

Tăng
%
2004
Tăng
%
Ước
2005
Tăng
%
1.Giá trị SXCN (giá CĐ
1994)
tỷ đồng
2667.2 24,1 3063.4 14.9 3503.4 14.4 4187.4 19.5 4975.0 18.8 18.3
2. Sản lượng thép cán ng.tấn 649.2 23.8 750.9 15.7 859.1 14.4 1030.2 19.9 1200.0 16.5 18.0
3. sản lượng phôi thép ng.tấn 318.4 4.2 408.2 28.2 543.0 33.0 658.5 21.3 647.5 -1.7 16.2
4. Tiêu thụ thép cán ng.tấn 626.9 18.8 758.2 20.9 858.2 13.2 990.2 15.4 1056.0 6.6 14.9
5. Tổng doanh thu tỷ đồng 7666.0 20.0 8414.1 9.8 10366.9 23.2 14203.0 37.0 14200.0 0 17.3
6. Lợi nhuận tỷ đồng 46.1 -59.2 211.7 359.3 215.1 1.6 218.2 1.4 có lãi
7. Nộp ngân sách tỷ đồng 324.7 73.5 414.1 27.5 464.8 12.3 536.4 15.4 639.7 19.3 27.9
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động cơ quan văn phòng Tổng công ty)
12
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
4.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005
4.2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2005
Năm 2005 trong điều kiện thị trường thép thế giới và trong nước biến động
không thuận lợi đối với ngành thép Việt Nam. Tổng công ty thép Việt Nam thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phải bình ổn giá thép xây dựng theo sự
chỉ đạo của Chính phủ nhưng toàn thể đội ngũ cán bộ viên chức, công nhân lao
động Tổng công ty đã quyết tâm phân đấu hoàn thành các nhiệm vụ kế hoạch đề

năm 2004. Tổng công ty tiêu thụ trên 1 triệu tấn, chiếm 41,6% (nếu tính cả liên
doanh tiêu thụ 1,768 triệu tấn, chiếm 51,1% thị phần cả nước). Ước tiêu thụ thép
cán cả nước khoảng 3,46 triệu tấn, tăng 3,85% so với năm 2004.
Tình hình nhập khẩu tính chung các mặt hàng kim khí và nguyên liệu sản
xuất chính thì lượng nhập khẩu năm 2005 đạt 744 nghìn tấn, tăng 7,95 so với
năm 2004, tỷ trọng chiếm 13,95 so với nhập khẩu cả nước (5350 nghìn tấn),
Kim ngạch nhập khẩu đạt 349,5 triệu USD, tăng 12% so với năm 2004.
Nhập khẩu phôi thép đạt 541,4 nghìn tấn, bằng 90,2% kế hoạch và giảm
8,2% so với năm 2004, tỷ trọng chiếm 25,2% so với nhập khẩu cả nước (2150
nghìn tấn), nhập khẩu thép thành phẩm (tấm, lá, hình cỡ lớn) đạt 202,6 nghìn
tấn, giảm 17,8% kế hoạch và tăng 74,7% so với năm 2004. Nhập khẩu thép phế
liệu đạt 33,5 nghìn tấn tăng 7,7% so với năm 2004.
Tình hình xuất nhập khẩu mặc dù còn nhiều khó khăn song các đơn vị thành
viên tiếp tục duy trì và phát triển tốt thị trường xuất khẩu thép thành phẩm, góp
phần chủ vào tăng sản lượng tiêu thụ năm 2005. kim ngạch xuất nhập khẩu của
Tổng công ty năm 2005 đạt 25,5 triệu USD vượt 27,6% kế hoạch và tăng 58,8%
so với năm 2004.
Nhìn chung năm 2005 tình hình thị trường thép trong nước và thế giới có
nhiều biến động phức tạp khiến Tổng công ty gặp không ít khó khăn nhưng với
những cố gắng trong chỉ đạo, điều hành, thực hiện triệt để tiết kiệm chi phí trong
sản xuất, quản lý và lưu thông… Tổng công ty đã phấn đấu hoàn thành kế hoạch
được giao, không để xảy ra thua lỗ và đảm bảo mức thu nhập hợp lý cho người
lao động.
4.2.2 Tình hình và kết quả hoạt động của các đơn vị năm 2005
a. Khối sản xuất
Năm 2005 các đơn vị đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh
doanh và tăng trưởng khá so với năm 2004, phát huy tốt năng lực sản xuất đảm
bảo cung cấp đủ thép cho thị trường và thực hiện tốt nhiệm vụ tham gia bình ổn
giá.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 18,7% so với năm 2004; sản lượng thép

hoạch 5 năm 2001 - 2005 trong bối cảnh có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp
không ít khó khăn thách thức.
Tình hình chính trị trong nước ổn định, nền kinh tế tăng trưởng tốc độ cao.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2005 đạt 8,4%; giá trị
sản xuất công nghiệp đạt 17,2%, vượt kế hoạch đề ra. Sản xuất công nghiệp tiếp
tục tăng cao và trở thành động lực phát triển của nền kinh tế.
Nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội ngày càng lớn, nhu cầu tiêu
dùng thép trong nước ngày càng tăng, tạo thị trường thuận lợi và ổn định cho
ngành thép Việt Nam phát triển.
Năm 2005 tổng công ty thép Việt Nam triển khai thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh đồng thời với việc thực hiện công tác sắp xếp đổi mới doanh
17
SV: Lăng Thị Hạnh - QTNL 44B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế Lao động và dân số
nghiệp theo chỉ đạo của chính phủ, Bộ công nghiệp và tham gia bình ổn giá thép
theo chỉ đạo của Thủ tướng. Điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của tổng công ty.
Về tình hình thị trường, năm 2005 thị trường thép thế giới có nhiều biến
động phức tạp và khó lường. Nhất là từ quý II đến nay thị trường thép thị trường
thép thế giới có nhiều biến động bất lợi cho sản xuất kinh doanh thép. Trong
nước giá thép xây dựng tăng giảm bất thường, phôi thép và sản phẩm tồn kho
giá cao nhiều, tiêu thụ chậm, hầu hết các nhà sản xuất trong nước đều lỗ. Cung
vượt cầu (công suất cán gần 6 triệu tấn trong khi nhu cầu năm 2005 chỉ khoảng
3,2 triệu tấn) vì vậy cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà sản xuất thép
trong nước làm cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty gặp rất nhiều khó
khăn. Sản xuất kinh doanh thép trong nước vẫn chủ yếu phụ thuộc vào phôi
thép, than cốc, thép tấm lá, thép đặc chủng, thép chất lượng cao nhập khẩu nên
ảnh hưởng làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Tuy nhiên với cố gắng, nỗ lực của công nhân viên chức, lao động và sự chỉ
đạo kịp thời của lãnh đạo Tổng công ty nên hoạt động sản xuất kinh doanh được


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status