MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSIT VIỆT Á - Pdf 68

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA
COMPOSIT VIỆT Á
3.1 Nhận xét khái quát về công tác kế toán tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt
Á
3.1.1 Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công
tác kế toán
3.1.1.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm năm sau khi được thành lập và đi vào hoạt động, với sự nỗ lực của tập thể cán
bộ công nhân viên, Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á đã đạt được sự phát triển nhanh
và ổn định. Quy mô sản xuất của công ty không ngừng được mở rộng cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, đảm bảo lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước và từng bước nâng cao thu
nhập của công nhân viên. Đạt được những thành quả như hiện nay, bên cạnh định hướng
phát triển của Tập đoàn, còn có sự phấn đấu, nỗ lực không ngừng của ban giám đốc và cán
bộ công nhân viên trong công ty trong việc không ngừng kiện toàn bộ máy quản lý, mở
rộng sản xuất song song với việc xây dựng, duy trì hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO
9001-2000 và tiêu chuẩn môi trường ISO 14001-2004, đồng thời luôn quan tâm tới việc
đầu tư máy móc công nghệ mới vào sản xuất, thực hiện chiến lược phát triển theo chiều
sâu. Cùng với Tập đoàn Việt Á, công ty đã được trao tặng nhiều giải thưởng lớn: Giải
thưởng chất lượng quốc tế Châu Á –Thái Bình Dương 2005, Giải thưởng thương hiệu
mạnh Việt Nam 2006, Giải thưởng quốc tế về Chất lượng và Uy tín kinh doanh năm 2007,

Tuy nhiên, quy mô nguồn vốn hạn chế và chủng loại sản phẩm còn ít là những yếu tố
gây khó khăn cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Thế mạnh
các mặt hàng của công ty là được sản xuất chủ yếu từ nhựa Composit, nhưng nguyên vật
liệu này phải nhập khẩu từ các nước khác nên ảnh hưởng của biến động giá cả và tỷ giá
thanh toán là không nhỏ. Trong thời gian tới, công ty nên có kế hoạch nhằm thu hút vốn
đầu tư để mở rộng mặt bằng sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị và phát triển thêm các
sản phẩm mới, đồng thời tìm kiếm thêm các nhà cung cấp mới để tăng tính chủ động về
yếu tố đầu vào. Quá trình cổ phần hoá của tập đoàn và xu thế mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế của nước ta hiện nay sẽ là những điều kiện thuận lợi để công ty nhanh chóng vượt

kiện cụ thể của mình. Các chứng từ kế toán được sử dụng đầy đủ và hợp lý căn cứ trên các
quy định của chế độ chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành và phù hợp với nội dung
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo tính pháp lý cho việc ghi sổ kế toán. Trách nhiệm
lập và ký duyệt chứng từ được quy định rõ ràng, cụ thể, quá trình lập và luân chuyển chứng
từ được giám sát chặt chẽ. Chứng từ sau khi sử dụng được bảo quản, lưu giữ tại phòng kế
toán. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn còn sử dụng một số mẫu chứng từ ban hành theo
Quyết định số 1141 ngày tháng năm 1999 của Bộ Tài chính. Đây cũng là một nhược điểm
mà đa số các doanh nghiệp gặp phải trong quá trình.
Phù hợp với các chứng từ kế toán là hệ thống tài khoản với các tài khoản mẹ và tài
khoản con đầy đủ được thiết kế, mã hoá theo đặc điểm riêng của từng đối tượng phản ánh,
tạo thuận lợi cho việc cập nhật các chứng từ này vào phần mềm kế toán và các sổ kế toán
chi tiết, tổng hợp. Việc sớm áp dụng các phần mềm vi tính văn phòng, nhất là phần mềm
kế toán effect và trang bị cho mỗi nhân viên kế toán một máy tính đã giảm nhẹ đáng kể lao
động kế toán đồng thời nâng cao chất lượng thông tin.
Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô hoạt động không quá lớn
và phức tạp của công ty.
Việc cung cấp thông tin của bộ máy kế toán cho quản lý được thực hiên thông qua hệ
thống báo cáo khá phong phú, bao gồm các báo cáo tài chính bắt buộc và các báo cáo quản
trị về mọi mặt hoạt động. Tuy nhiên, các báo cáo quản trị của các kế toán phần hành chủ
yếu mang tính chất báo cáo, kiểm tra mà chưa phát huy tác dụng đối với việc xây dựng kế
hoạch kinh doanh. Trong thời gian tới, phòng kế toán nên chú trọng công tác lập các báo
cáo quản trị liên quan tình hình và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là các báo
cáo quản trị về chi phí.
3.1.2 Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản
phẩm
3.1.2.1 Ưu điểm
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
là những nhân tố quyết định đến nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng lợi
nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động. Vì thế, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm luôn được phòng kế toán coi trọng nhằm tổ chức ghi chép, theo dõi thường

này chiếm tỷ lệ nhỏ trong chi phí sản xuất nên công ty phân bổ toàn bộ cho các sản phẩm
hoàn thành. Điều này tiết kiệm được thời gian tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất
sản phẩm và vẫn đảm bảo giá thành đơn vị sản phẩm phản ánh đúng thực tế.
c) Về việc tập hợp chi phí sản xuất:
*) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm của công ty rất đa dạng với nhiều chủng
loại khác nhau, trong đó, nguyên vật liệu chủ yếu nhất là nhựa Composit phải nhập khẩu từ
ngoài nước. Mặt khác, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ chủ yếu trong giá thành
sản phẩm. Vì thế, công ty luôn quan tâm đến việc quản lý chặt chẽ tình hình phát sinh
khoản mục chi phí này. Mỗi sản phẩm được xây dựng định mức chi phí sản xuất hợp lý,
tuân thủ theo các quy định nhà nước và đáp ứng yêu cầu của khách hàng mà vẫn đảm bảo
chất lượng. Hàng tháng, hàng quý, nhân viên vật tư căn cứ trên kế hoạch sản xuất sản
phẩm và định mức này để xác định khối lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất, tổ chức
thu mua và nhập kho để xuất dùng theo các Phiếu xin xuất vật tư của nhân viên phân
xưởng. Định mức hợp lý và quy trình xuất vật tư chặt chẽ tạo điều kiện kiểm soát chi phí
nguyên vật liệu một cách hiệu quả.
Trên cơ sở định mức nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, kế toán tiến hành tập hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng khoản mục tương ứng, làm cơ sở cho việc tính
và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thành phẩm theo phương pháp tỷ lệ.
*) Chi phí nhân công trực tiếp:
Là một doanh nghiệp sản xuất nên lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh công ty. Việc hạch toán đầy đủ và chính xác các khoản chi phí liên
quan đến công nhân sản xuất không chỉ là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, mà còn quyết định tới với việc trả lương thoả đáng, kịp thời cho người lao
động, động viên họ hăng say làm việc, đóng góp hết mình vào sự phát triển của công ty. Vì
thế, công ty đã sớm xây dựng công ty đã sớm xây dựng các chính sách về bao gồm tiền
lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương cho từng vị trí lao
động, phù hợp với trình độ tay nghề và số năm làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian dựa trên thời gian làm việc là phù hợp với quy
trình công nghệ sản xuất của công ty vì mỗi sản phẩm sản xuất trải qua nhiều giai đoạn và

thường xuyên biến động như hiện nay và một số loại nguyên vật liệu chủ yếu làm nên thế
mạnh sản phẩm của công ty như Nhựa Composit vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài, ảnh
hưởng của biến động tỷ giá là không nhỏ. Mặt khác, việc theo dõi theo hiện vật sẽ không
cho phép sự đánh giá và so sánh tình hình tiêu hao của mỗi loại nguyên vật liệu cũng như
tổng các loại nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm, là cơ sở cho việc ra các quyết
định nhanh chóng, kịp thời liên quan đến tiết kiệm chi phí. Thực tế, việc tính giá hàng tồn
kho có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác cho phép theo dõi tình hình nhập xuất
vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị, vì thế, phòng kế toán có thể tìm hiểu để lựa
chọn phương pháp phù hợp hơn.
b) Về chi phí nhân công
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho công nhân sản
xuất. Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì phương pháp này cũng có những hạn chế nhất
định.. Viêc tính lương công nhân sản xuất theo thời gian chưa thật sự gắn chặt hiệu quả
làm việc của từng người với kết quả lao động và tiền lương được hưởng do chỉ dựa trên
thời gian làm việc nhưng không đánh giá được năng suất lao động và tinh thần, thái độ làm
việc của từng người, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của công ty.
c) Về chi phí sản xuất chung
- Chi phí lương nhân viên phân xưởng:
Nhân viên phân xưởng chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý việc sản xuất tại xưởng
Composit. Vì thế, trình độ quản lý và mức độ làm việc của họ ảnh hưởng tới kết quả làm
việc của công nhân sản xuất và số lượng sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên, việc tính lương
theo thời gian của bộ phận này cũng gặp phải hạn chế như đối với công nhân sản xuất trực
tiếp là chưa gắn chặt được năng lực, trình độ quản lý với tiền lương được hưởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Quyết định 15/2006 quy định việc trích khấu hao thực hiện theo nguyên tắc tròn ngày
nhưng hiện nay công ty vẫn áp dụng phương pháp khấu hao tròn tháng. Với sự trợ giúp của
phần mềm kế toán, công ty nên thay đổi phương pháp tính phù hợp với quy định. Kế toán
cũng nên lập Bảng phân bổ khấu hao vào từng tài khoản chi phí để dễ dàng cho việc hạch
toán và theo dõi.
Cuối kỳ, công ty không tiến hành đánh giá lại TSCĐ, do đó không cập nhật được


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status