Thực trạng chi Ngân sách Nhà nướccho chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục Đào tạo - Pdf 69

Thực trạng chi Ngân sách Nhà nướccho chương trình mục tiêu
Quốc gia Giáo dục Đào tạo
2.1. Khái quát về GD&ĐT của nước ta trong thời gian qua
Trong những năm qua GD&ĐT đã đạt được một số kết quả:
Về thực hiện phổ cập giáo dục: Dự án củng cố và phát huy kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ đã thực hiện có chất lượng phổ cập giáo
dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS, thực hiện giáo dục cho
mọi người, xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và
thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục (Chính vì vậy mà mặc dù Việt Nam
là nước có thu nhập thấp nhưng tỷ lệ người lớn biết chữ đã đạt tới 90% - Nguồn
báo cáo phát triển thế giới 2007 của World Bank- Tạp chí nhà quản lý trang 17,
số 44 tháng 2/2007)
Theo số liệu báo cáo của Bộ Giáo dục & Đào tạo, đến tháng 7 năm 2007
có 39/64 tỉnh, thành phố (đạt tỷ lệ 61%) đạt chuẩn Quốc gia phổ cập giáo dục
Tiểu học đúng độ tuổi và 35/64 tỉnh, thành phố (đạt tỷ lệ 55%) được công nhận
đạt chuẩn Quốc gia phổ cập giáo dục THCS, 2 tỉnh đang hoàn thiện thủ tục để
chuẩn bị được kiểm tra là Tiền Giang và Tây Ninh.
Nhiệm vụ đổi mới chương trình, nội dung giáo dục phổ thông theo tinh
thần Nghị quyết số 40/2000/QH10 đã được hoàn thành cơ bản: Hoàn chỉnh nội
dung, chương trình, sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 5 ở bậc tiểu học, từ lớp 6
đến lớp 9 ở bậc trung học cơ sở và đưa vào thực hiện từ năm học 2001-2002.
Năm học 2006 - 2007 đã tiếp tục tập trung thực hiện tốt đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp giáo dục, phân ban kết hợp với tự chọn ở lớp 10 THPT.
Bên cạnh đó 8 chương trình, SGK dạy tiếng dân tộc (KhMer, HMông, Jrai,
Chăm) đã được ban hành theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Năm học 2006 - 2007, hầu hết các địa phương, các Bộ Ngành liên quan
đều chủ động hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp học, xoá "xã trắng"
về giáo dục mầm non, đồng thời xây dựng thêm trường học mầm non, phổ
thông ở các địa bàn tập trung dân cư.
Về CSVC: Năm học 2006-2007, cả nước có 557.027 phòng học mầm
non và phổ thông, trong đó có gần 28.801 phòng học bộ môn và phòng thí

chi và giao nhiệm vụ cho từng cấp từ Trung ương xuống địa phương. Đồng thời
Bộ GD&ĐT đã dự toán kinh phí chi CTMTQG GD&ĐT để thực hiện ở cấp
Trung ương và cấp địa phương
Tổng số kinh phí đã chi để thực hiện CTMTQG GD&ĐT là 7.770,1 tỷ
đồng, trong đó: NSTW là 5.527,7 tỷ đồng (vốn sự nghiệp) chiếm 71,14%;
Nguồn NSĐP và nguồn huy động từ cộng đồng là 1.585,4 tỷ đồng chiếm
20,4%; Nguồn vay nợ và viện trợ nước ngoài là 657 tỷ đồng, chiếm 8,46%.
Biểu đồ 01: Kinh phí thực hiện CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001 - 2005

Bảng số 01: Ngân sách Trung ương thực cấp qua các năm của giai đoạn I
Đơn vị tính: tỷ đồng
Số Tên các Dự án Năm Năm Năm Năm Năm Tổng %
TT CTMTQG GD&ĐT 2001 2002 2003 2004 2005 cộng
1
Củng cố và phát huy kết quả
PCGD Tiểu học và XMC, thực
hiện PCGD THCS
15 35,0 40 50 55 195 3,5
2 Đổi mới Chương trình, nội dung 246,7 380 520 800 1.946,7 35,2
SGK
3
Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin
học vào nhà trường, đẩy mạnh
dạy ngoại ngữ trong hệ thống
GD QD
10,0 50 65 75 200,0 3,6
4
Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên,
tăng cường CSVC hệ thống
trường sư phạm

này là 1.946,7 tỷ đồng chiếm 35,2%, khoản cho dự án này lớn nhất là vì nội
dung chi đổi mới chương trình sách giáo khoa rất đa dạng với nhiều nội dung.
Dự án đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy
ngoại ngữ trong hệ thống Giáo dục quốc dân chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong từng
năm. Khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là vì dự án mới được triển khai từ
năm 2002 và nội dung chi cho dự án là không nhiều chủ yếu là ở các thành phố
lớn, các đô thị, còn ở các khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa thì
chưa có điều kiện để thực hiện dự án này.
Bảng số 02: Dự toán đề nghị và dự toán thực phân bổ Ngân sách Trung ương
cho CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001 – 2005
Đơn vị: Tỷ đồng
Số
TT
Tên các Dự án
Chương trình MTQG GD&ĐT
Dự toán
đề nghị
2001 -2005
(Bộ GD&ĐT)
Dự toán
thực phân
bổ (NSTW)
2001 -2005
Tỷ lệ
thực phân
bổ so
với Dtoán
1
Củng cố và phát huy kết quả phổ cập
GDDH và XMC, thực hiện PC THCS

Các dự án còn lại đầu được bố trí kinh phí tăng hàng năm theo những
mức độ khác nhau. Mặc dù vậy, kinh phí CTMTQG hàng năm được giao mới
chỉ đáp ứng được từ 60% đến 70 % nhu cầu của ngành GD&ĐT.
2.2.2. Tình hình huy động các nguồn tài chính khác để thực hiện
CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2001-2005
Do tính chất và nhu cầu chi cho mục tiêu của chương trình nên các nguồn
tài chính huy động để chi cho chương trình đều tăng qua từng năm. Cho đến
năm 2005 nguồn kinh phí huy động được từ các nguồn tài chính khác thì nguồn
từ NSTW hỗ trợ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong từng năm. Trong giai đoạn I, tổng
vốn NSTW hỗ trợ là 5.527,7 tỷ đồng (vốn sự nghiệp) chiếm 71,14% tổng vốn
đầu tư. Điều đó cho thấy vốn huy động để thực hiện chương trình thì vốn từ
NSTW hỗ trợ vẫn là chủ yếu. Việc cấp kinh phí hỗ trợ của Trung ương để thực
hiện CTMTQG GD&ĐT đã có tác động tích cực, khuyến khích các địa phương
huy động thêm các nguồn tài chính khác để thực hiện chương trình. Trong khi
NSTW hỗ trợ 71,14 % thì các tỉnh, thành phố phải huy động thêm 28,86% bằng
các nguồn tài chính khác. Nguồn vốn NSĐP và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của
CTMTQG GD&ĐT. Điều này cũng chứng tỏ việc xác định mục tiêu, các đối
tượng thụ hưởng của dự án đã phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của địa
phương.
Nguồn vốn huy động của địa phương:
Theo báo cáo thực hiện của các tỉnh, thành phố, bình quân hàng năm kinh
phí từ ngân sách địa phương và huy động từ cộng đồng… bổ sung thực hiện
CTMTQG GD&ĐT đạt từ 15% đến 25% tổng kinh phí CTMTQG thực hiện tại
địa phương. Cụ thể như sau:
Bảng số 03: Kinh phí CTMTQG GD&ĐT huy động bổ sung tại địa phương
Đơn vị: Tỷ đồng
Số
TT
Tên các Dự án

viên, tăng cường CSVC các
trường sư phạm
9,5 9,8 6,3 5,4 7,2 38,3
5
Hỗ trợ GD miền núi, vùng
dân tộc ít người và vùng có
nhiều khó khăn
32,0 32,4 25,5 30,0 37,5 157,4
6
Tăng cường CSVC các
trường học, các trung tâm kỹ
thuật tổng hợp-HN, các
trường ĐH, THCN trọng
điểm
130,5 139,5 45,0 63,0 94,5 472,5
7
Tăng cường năng lực đào tạo
nghề
14,7 29,6 38 65 85 232,3
Tổng cộng 195,70 299,4 254,2 343,8 492,3 1.585,4
Nguồn: Vụ KHTC - Bộ GD&ĐT
Biểu đồ 05: Tương quan giữa NSTW và nguồn bổ sung của địa phương theo
từng dự án
Tỷ đồng
2.2.3. Thực trạng sử dụng NSNN cho các dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT
giai đoạn 2001 -2005
Dự án 1: “Dự án củng cố và phát huy kết quả PCGD tiểu học và Xóa mù
chữ, thực hiện PCGD THCS ”
Nội dung chính bao gồm:
Hoàn thành xóa mù chữ và PCGD tiểu học cho 235 xã và 18 huyện chưa

Biên soạn các loại sách dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc cho trẻ em dân tộc.
Tiếp tục triển khai dự án về dạy tiếng Việt, tiếng dân tộc;
Đổi mới mục tiêu, chương trình giáo dục đào tạo và cải tiến tuyển sinh Đại
học, Cao đẳng, THCN đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ
CNH, HĐH đất nước.
Kết quả đạt được, tại cấp Trung ương:
- Về chương trình: Đã xây dựng, hoàn thiện được các bộ chương trình
mới sau đây: Chương trình GD Mẫu giáo, Mầm non (2004); Chương trình GD
Tiểu học (2001); chương trình GD THCS (2002); Chương trình GD THPT
(2002); Chương trình GD THPT kỹ thuật (2004); Chương trình GD THCN;
Chương trình GD không chính quy (Bổ túc văn hóa- 2003);
- Về tài liệu giảng dạy và sách giáo khoa: Đã biên soạn được các bộ tài
liệu và sách giáo khoa mới sau đây: Bộ tài liệu dùng cho nhà trẻ và mẫu giáo;
Bộ sách GD tiểu học (9 môn); Bộ sách giáo khoa THCS (13 môn học); Bộ sách
giáo khoa THPT (13 môn học); Bộ tài liệu kỹ thuật- nghề THPT kỹ thuật; Bộ
giáo trình THCN mới; Bộ sách giáo khoa bổ túc văn hóa (từ lớp 6 đến lớp 9); 05
bộ sách giáo khoa dạy chữ dân tộc (H’mông, Khmer, Bana, Jrai, Chăm); Xây
dựng chương trình và sách giáo khoa, sách giáo viên tiếng Pali và ngữ văn
Khmer cho trường bổ túc văn hóa Pali trung cấp Nam Bộ.
- Về sách lý luận và sách hướng dẫn phương pháp giảng dạy: Đã hoàn
thành: 03 bộ tài liệu Đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu học,
THCS và THPT. 03 bộ tài liệu đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tiểu học, THCS, THPT. 04 bộ tài liệu bồi dưỡng, tập huấn giáo viên dạy theo
chương trình và sách giáo khoa mới. Đã xây dựng một số băng hình và phần
mềm dạy học phục vụ bồi dưỡng giáo viên (sử dụng tại các lớp huấn luyện hè
và phát trên VTV2).
- Bồi dưỡng giáo viên: Tổ chức đầy đủ các lớp bồi dưỡng giáo viên cốt
cán theo đúng tiến độ thay sách, tập trung tại Trung ương với thời lượng bình
quân từ 7-10 ngày. Kết thúc tập huấn, số giáo viên cốt cán tổ chức bồi dưỡng
cho giáo viên dạy đại trà tại các địa phương theo chương trình và sách giáo

Tập huấn GV dạy lớp 3, lớp 8, lớp 10
thí điểm
2004 1.029,0 470,0 45.7%
4
Thiết bị, đồ dùng dạy học; SGK, SGV;
Tập huấn GV dạy lớp 4, lớp 9, lớp 10
thí điểm vòng 2, lớp 11 thí điểm vòng
1
2005 1.500,0 745,0 49.7%
Tổng cộng 3.966,1 1.802,7 45.5%
Nguồn: Phòng SNVX - Vụ Tài chính HCSN- Bộ Tài chính
Do ngân sách Trung ương không đáp ứng đủ nhu cầu, nên việc phân bổ
được tính toán hỗ trợ cho các tỉnh với các mức khác nhau, tùy theo điều kiện
kinh tế xã hội của địa phương.
Kết quả đạt được:
- Kinh phí của dự án đã được sử dụng đúng mục đích, đạt được mục tiêu
và tiến độ đề ra về mua sắm SGK; bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên và mua
sắm đồ dùng dạy học theo yêu cầu của chương trình và SGK mới (Năm 2002-
2003: thay lớp 1, lớp 6; Năm 2003- 2004: thay sách lớp 2, lớp 7; năm 2004-
2005: thay sách lớp 3, lớp 8 và tổ chức dạy thí điểm bậc THPT; năm học 2005-
2006 thay sách lớp 4, lớp 9 và tiếp tục thí điểm bậc THPT).
- Bước đầu tạo được sự chuyển biến mới về đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, tạo nề nếp sử dụng thiết bị dạy học trong trường phổ thông.
- Nhiều địa phương, nhất là các tỉnh Miền núi, vùng khó khăn chưa đủ
kinh phí mua sắm thiết bị đồng bộ theo danh mục, thiếu phòng làm kho, giá , tủ
để bảo quản thiết bị, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, để sử dụng nên ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng và hiệu quả sử dụng thiết bị
- Hầu hết các tỉnh khó khăn (hưởng trợ cấp của ngân sách Trung ương)
chỉ thực hiện dự án bằng nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, không có
điều kiện bổ sung thêm bằng ngân sách địa phương nên chưa trang bị đủ thiết

nhân lực CNTT đến năm 2010.
- Nhiều trường THPT ở một số tỉnh Miền núi chưa từng được trang bị
máy vi tính, do đó thiếu phương tiện thực hành nên chất lượng giảng dạy tin học
không cao, thậm chí nhiều trường THCS còn chưa được học môn tin học và
ngoại ngữ.
Để thực hiện được đầy đủ mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực CNTT, đẩy
mạnh giảng dạy, ứng dụng CNTT ở tất cả các ngành học, bậc học… thì đòi hỏi
phải tiếp tục tăng nguồn kinh phí, tập trung đầu tư thực hiện dự án này trong
giai đoạn tới.
Dự án 4: “Dự án đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường cơ sở vật
chất các trường sư phạm”
Nội dung chính bao gồm:
Đổi mới hệ thống đào tạo sư phạm và xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về
số lượng, có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi
mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục ở các bậc học, cấp học;
Tăng cường CSVC và trang thiết bị học tập cho các trường sư phạm đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên;
Từ năm 2001 đến năm 2005, kinh phí CTMT cấp cho dự án này là 580 tỷ
đồng, đạt 64,4% nhu cầu kinh phí, trong đó:
- Chi cho các trường ĐH, CĐ sư phạm trực thuộc Bộ: 154,9 tỷ đồng;
- Chi cho các trường sư phạm địa phương: 425,1 tỷ đồng.
Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các địa phương tiến hành quy hoạch, sắp xếp
mạng lưới trường sư phạm, từ chỗ toàn ngành có 267 trường xuống còn 86
trường sư phạm
Kết quả đạt được :
* Đối với các trường sư phạm địa phương:
- Những năm qua CSVC trường sư phạm đã được cải thiện đáng kể. Cùng
với các nguồn vốn bổ sung từ ngân sách địa phương, các tỉnh, thành phố đã tích
cực củng cố, nâng cấp các trường trung học sư phạm thành trường Cao đẳng sư
phạm đào tạo đa cấp; phát triển trường cao đẳng sư phạm thành trường đa

đào tạo.
Dự án 5: “Dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng
có nhiều khó khăn”
Những nội dung chính của dự án là :
- Củng cố và xây dựng hoàn thiện cơ sở vất chất cho hệ thống trường
PTDTnội trú, trường dự bị Đại học;
- Xây dựng, củng cố hệ thống trường bán trú cụm xã, xã và các lớp ghép ở
bản, làng, phum, sóc để thực hiện vững chắc PCGD tiểu học và xóa mù chữ;
- Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề, đặc biệt cho học
sinh các trường PTDT nội trú nhằm tạo nguồn cán bộ cho các địa phương thuộc
miền núi và vùng các dân tộc thiểu số;
- Hỗ trợ những học phẩm tối thiểu cho các học sinh nghèo, học sinh có
hoàn cảnh khó khăn và học sinh các địa phương thuộc miền núi, vùng dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Từ năm 2001 đến hết năm 2005, kinh phí của Dự án được cấp là 641 tỷ
đồng, đạt 80,1% tổng nhu cầu kinh phí.
Năm năm qua (2001-2005) cùng với các nguồn vốn huy động khác của
địa phương, Dự án đã đạt được kết quả như sau:
- Xây dựng mới các trường PTDTNT. Số trường được xây dựng mới tăng
lên rõ rệt (từ 2001 đến nay tăng 1 trường PTDTNT TW, 5 trường PTDTNT tỉnh,
76 trường PTDTNT huyện). Đặc biệt các trường nội trú dân nuôi phát triển
mạnh: Bậc THCS có 296 trường với trên 20.000 học sinh nội trú; Bậc học Tiểu
học có 639 trường với gần 40.000 học sinh nội trú; Số lớp ghép: 7.900 lớp với
gần 16.200 học sinh.
- Các trường PTDTNT tỉnh cơ bản đã có đủ phòng học, nhà ở, nhà ăn…
với những quy mô khác nhau.
- Việc hỗ trợ SGK, học phẩm cho học sinh được tiến hành thường xuyên
(đặc biệt là học sinh thuộc diện thực hiện Quyết định 168, Quyết định 186 của
Thủ tướng Chính phủ). Nhiều học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh
khó khăn đã được hỗ trợ học bổng và trợ cấp từ các nguồn khác nhau.

16.000 phòng thư viện; gần 1.000 phòng tập thể dục thể thao), tăng 67.208
phòng so với năm học 2001-2002, trong đó tiểu học tăng 23.108 phòng, THCS
tăng 27.354 phòng và THPT tăng 16.746 phòng.

Trích đoạn Quản lý Công tác quyết toán chi NSNN cho CTMTQG GD&ĐT Đánh giá chung về quản lý và sử dụng NSNN cho các dự án
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status