Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước vân long - Pdf 70

U
N

N

O
-----------------------

N

N

Nguyễn hùy Vân

N

N ỨUP

ỂNDULỊ

Á

N VÀ P Á

P Ụ VỤBẢOVỆMÔ
UBẢO

ỒN

N Ấ N ẬPN


2.1. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 14
2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 14
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 14
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin.......................................................... 14
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin.............................................................. 15
2.3.3. Phương pháp chuyên gia.................................................................... 16
2.4. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài................................................... 17
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 18
3.1. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập
nƣớc Vân Long..................................................................................................... 18
3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên................................................................ 18
3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn............................................................... 24
3.2. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Đất ngập nƣớc Vân Long........................................................................... 26
3.2.1. Kết quả kinh doanh du lịch qua các năm theo chỉ tiêu ngành............26
3.2.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái................................................ 28
3.2.3. Thực trạng công tác tổ chức quản lý Nhà nước về du lịch..................29


3.2.4. Đánh giá thực trạng quản lý, khai thác tài nguyên du lịch..................31
3.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại một số Vƣờn Quốc gia và Khu
bảo tồn thiên nhiên................................................................................................ 31
3.3.1. Kinh nghiệm của Vườn Quốc gia Gunung Halimun của Indonesia....31
3.4.2. Kinh nghiệm của bản Huay Hee - Thái Lan.......................................36
3.4.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của VQG
Ba Bể....................................................................................................................... 39
3.4.4. Kinh nghiệm của bản Sín Chải, Sa Pa - Lào Cai................................41
3.4.5. Bài học kinh nghiệm phát triển DLST của VQG Cúc Phương...........45
3.5. Xây dựng mô hình du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập
nƣớc Vân Long..................................................................................................... 49


Đất ngập nước

DLST

Du lịch sinh thái

MT

Môi trường

PTBV

Phát triển bền vững

BVMT

Bảo vệ môi trường

ĐDSH

Đa dạng sinh học

VH,TT&DL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

TCDL

Tổng cục Du lịch

và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước đa dạng sinh học và nghị định thư
Cartagena về ―An toàn sinh học‖ ban hành kèm Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg,
nhằm bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đất ngập nước; xây dựng năm khu đất
ngập nước đủ tiêu chuẩn, điều kiện để công nhận khu Ramsar‖.
Vân Long là khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước nội địa đầu tiên ở Việt
Nam với sự đa dạng sinh học cao, với nhiều loài động thực vật quý hiếm được ghi
trong sách đỏ Việt Nam, đặc biệt là loài Voọc Quần đùi trắng (Trachypithecus
delacouri) - một loài đặc hữu của Việt Nam, là 1 trong 25 loài linh trưởng đang bị
đe dọa tuyệt chủng ở mức toàn cầu. Ngày 18/12/2010 Trung tâm Sách kỷ lục Việt
Nam đã xác lập kỷ lục Vân Long là nơi có cá thể Voọc Quần đùi trắng sinh sống
nhiều nhất. Ngoài ra phong cảnh tự nhiên ở Vân Long rất đẹp với những khối núi đá
vôi đồ sộ được bao bọc xung quanh bởi vùng đất ngập nước là các con sông và một
vùng hồ nông có thảm thực vật ngập nước.
Tuy nhiên, hiện nay đa dạng sinh học và môi trường nơi đây lại đang bị đe
dọa bởi các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là tác động của cộng đồng.
Việc khai thác quá mức gỗ và củi là mối đe dọa chính đối với tính đa dạng sinh học
và đã dẫn đến hầu hết rừng ở khu vực bị phá hủy. Khả năng tái sinh tự nhiên của
thảm rừng cũng bị hạn chế nhiều do chăn thả dê trên các núi đá vôi, hoạt động khai
thác đá cũng tác động rất lớn đến môi trường tự nhiên nơi đây.
Du lịch sinh thái được xem là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn
hóa bản địa có giáo dục môi trường, đóng góp cho bảo tồn với sự tham gia tích cực
của cộng đồng địa phương. Do đó du lịch sinh thái được xác định là loại hình ưu
tiên trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 (Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch, 2012) dưới góc độ bảo tồn thiên
nhiên môi trường nói chung và đa dạng sinh học nói riêng.

1


Trong bối cảnh đó đề tài: ―Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái phục vụ

- Du lịch sinh thái hầu như có quy mô nhỏ nhưng đáp ứng được nhu cầu cao

của cả du khách và nhà điều hành tour;
- Du lịch sinh thái giúp du khách có thêm kiến thức và sự tôn trọng, đánh giá

cao cho các yếu tố về thiên nhiên, văn hóa, môi trường và sự phát triển.
- Theo David Western (1999) du lịch sinh thái thực sự là một hỗn hợp các mối

quan tâm xuất phát từ các trăn trở về môi trường, kinh tế, xã hội. Các nhà bảo tồn
đang bỏ công sức đáng kể để đón du lịch sinh thái như một tác nhân đắc lực cho bảo
tồn thiên nhiên. Ngày nay, du lịch đã trở thành một trong những hoạt động

3


kinh tế lớn nhất trên toàn cầu - một cách để trả nợ cho bảo tồn thiên nhiên và tăng
giá trị của những khu thiên nhiên còn lại. Du lịch sinh thái được hiểu như một
ngành kinh tế phát triển bền vững với dòng tiền chuyển từ du khách vào hoạt động
bảo tồn.
Năm 2001, theo Weaver nhận định có 3 tiêu chí trọng tâm được lặp lại trong
hầu hết các định nghĩa, đó là:
- Dựa vào thiên nhiên
- Có tính bền vững
- Có yếu tố về giáo dục hay nhận thức.

Năm 2002, Page và Dowling đưa thêm 2 yếu tố mà du lịch sinh thái nên có:
- Đem lại lợi ích cho cộng đồng
- Và sự hài lòng, thỏa mãn cho du khách.

1.1.2. Tại Việt Nam

- Du lịch sinh thái là một loại hình phát triển du lịch bền vững, được quản lý

bền vững;
- Là loại hình dựa vào thiên nhiên là chính (đặc biệt là ở những khu vực còn

hoang sơ, được bảo tồn tương đối tốt);
- Có hỗ trợ bảo tồn (không làm thay đổi tính toàn vẹn của hệ sinh thái, nguồn

thu được từ hoạt động du lịch sinh thái được đầu tư cho công tác bảo tồn, bảo vệ
môi trường…);
- Có các hoạt động, hình thức giáo dục về môi trường và sinh thái;
- Có sự tham gia chia sẻ lợi ích cộng đồng (khuyến khích sự tham gia cộng

đồng trong các hoạt động và dịch vụ cho du lịch sinh thái như hướng dẫn viên địa
phương, kinh doanh lưu trú, ăn uống, tạo các sản phẩm bổ trợ khác…).
Quan điểm trên có thể làm cơ sở để đối sánh những hoạt động du lịch đang
diễn ra hiện nay tại Việt Nam, đồng thời có thể định hướng giúp các nhà hoạch định
chiến lược phát triển du lịch sinh thái của nước ta, từ đó có thể vạch ra những chiến
lược, kế hoạch khai thác và phát triển Du lịch sinh thái ở Việt Nam.
Trên thực tế ở Việt Nam, quan điểm về Du lịch sinh thái cũng có những yếu tố
chưa được hiểu một cách thống nhất giữa những người làm du lịch và các bên liên
quan. Nếu hiểu du lịch sinh thái đúng như thực chất là phải có đóng góp cho sự phát
triển của cộng đồng địa phương một cách trực tiếp bằng các lợi ích tài

5


chính cụ thể như việc làm và tiền lương nhân công, trích nguồn thu tái đầu tư cho
phúc lợi xã hội của cộng đồng địa phương, bù đắp cho công tác bảo vệ môi trường
sinh thái tại chỗ… và như vậy thì hoạt động du lịch sinh thái hiện nay chưa được

6


lực quản lý tốt mà còn phải am hiểu về hệ sinh thái, về văn hóa và cả nghiệp vụ bảo
tồn.
- Tính định hướng thị trường: Do đặc điểm của mình, du lịch sinh thái có tính

định hướng thị trường rất cao. Thường thì du lịch sinh thái có một phân khúc thị
trường riêng, những người ưa khám phá, tìm hiểu và có trình độ nhất định. Do vậy,
để phát triển du lịch sinh thái, vấn đề nghiên cứu thị trường và quảng bá xúc tiến có
vai trò đặc biệt quan trọng. PGS.TS. Phạm Trung Lương (Viện Nghiên cứu Phát
triển Du lịch) đã đúc kết một số đặc điểm của khách du lịch sinh thái như sau:
+ Đó là những người trưởng thành, có thu nhập cao, có giáo dục và có sự

quan tâm đến môi trường thiên nhiên;
+ Thích hoạt động ngoài thiên nhiên;
+ Thường có thời gian du lịch dài hơn và mức chi tiêu nhiều hơn so với

khách du lịch ít quan tâm đến thiên nhiên;
+ Thường không đòi hỏi cao về đồ ăn thức uống hoặc nhà nghỉ cao cấp đầy

đủ tiện nghi.
- Du lịch sinh thái thường có quy mô nhỏ: Để đảm bảo những mục tiêu bảo
tồn, giảm thiểu các tác động không mong muốn đối với hệ sinh thái, các đoàn khách
du lịch sinh thái thường có quy mô không lớn, thường lập thành nhóm khoảng 15
người và tần suất hoạt động tại các điềm du lịch cũng không dày.
- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có tính cộng đồng cao: Đây là một đặc

điểm mà nhiều loại hình du lịch không nhất thiết phải có. Bởi vì du lịch sinh thái
hướng đến những khu vực thiên nhiên nhạy cảm với những tác động, nhất là tác

(2007) có khoảng 30% lượng khách du lịch đến các khu vực này, trong đó phần lớn
là khách du lịch nội địa, chiếm tới 80% tổng lượng khách. Tuy nhiên có những điểm
thu hút được đa số khách du lịch quốc tế, điển hình là khu bảo tồn thiên nhiên Đất
ngập nước Vân Long với trên 82.3% lượng khách đến tham quan du lịch là khách
quốc tế. Tuy nhiên, hầu hết các rừng đặc dụng, số lượng khách du lịch đến chưa
nhiều. Theo báo cáo điều tra đánh giá hiện trạng bảo tồn thiên nhiên, giáo dục môi
trường, du lịch sinh thái ở hệ thống các khu rừng đặc dụng trong 1 năm dưới 2.000
lượt khách chiếm 44.7%; từ 2.000-10.000 chiếm 32%; trên 10.000 chiếm 21.4%.

8


Hầu hết các khu rừng đặc dụng còn thiếu quy hoạch phát triển du lịch (chưa
có cơ chế đánh giá và giám sát du lịch, quy chế khách tham quan, sức chứa của môi
trường); số liệu điều tra của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2007) cho thấy
mới có khoảng 33% các VQG, KBT có thực hiện quy hoạch phát triển du lịch, 23%
có quy hoạch sử dụng đất và khoảng hơn 70% các VQG, KBT đã có quy hoạch bảo
tồn.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch chưa đầu tư lại cho bảo tồn hoặc
nếu có vẫn còn ở mức độ thấp. Một số địa phương có điều kiện phát triển du lịch
sinh thái thường có xu hướng phát triển cơ sở du lịch xâm lấn vào các khu bảo tồn,
VQG, khiến áp lực như ô nhiễm môi trường, chia cắt sinh cảnh kể cả nhận thức của
khách du lịch chưa đầy đủ đã tạo áp lực lớn cho các khu rừng đặc dụng.
Tỷ lệ người dân tham gia vào các dịch vụ du lịch còn ít, chính vì vậy người
dân địa phương không thấy được lợi ích của việc phải giữ rừng.
Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch ở các VQG và
KBTTN nhìn chung là có sự hướng dẫn của Ban quản lý khu rừng đặc dụng và các
cơ quan quản lý nhà nước về du lịch địa phương, tuy nhiên sự giúp đỡ này thường
chỉ ở giai đoạn đầu còn sau đó hoạt động bị buông lỏng, thiếu sự giám sát của cơ
quan chức năng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự hấp dẫn du lịch mà còn ảnh


sinh cũng đang thu hút nhiều khách du lịch. KBTTN Đất ngập nước Xuân Thủy, với
hệ sinh thái rừng ngập mặn là nơi cư trú của nhiều loài cua, tôm, cá và hàng trăm
loài chim, nổi tiếng nhất là loài Cò Thìa. KBTTN Đất ngâp nước Vân Long bao
gồm cả HST rừng trên núi đá vôi. VQG Tràm Chim là nơi bảo tồn HST tự nhiên
Đồng Tháp Mười với loài đặc hữu là Sếu Đầu đỏ đã thu hút hàng ngàn khách du
lịch mỗi năm. Tuy nhiên, tại một số nơi ban quản lý KBT chưa quản lý được hoạt
động du lịch, vẫn còn hiện tượng săn bắn chim, thú rừng; chưa xây dựng quy hoạch
tổng thể để phát triển du lịch sinh thái.
- Mặc dù các VQG và KBT thiên nhiên có mức độ đa dạng sinh học cao, tuy

nhiên có số lượng cá thể thấp, thêm vào đó phần lớn các loài động vật hoang dã
trong KBT thường hoạt động vào ban đêm nên rất khó quan sát. Điều này làm giảm
tính hấp dẫn đối với du khách.
1.5. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và bảo tồn
Có thể nói quan hệ giữa du lịch sinh thái với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên,
đa dạng sinh học và bảo vê môi trường là mối quan hệ cộng sinh: Du lịch sinh thái

1
0


đóng góp cho bảo tồn và ngược lại bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường là nền
tảng để phát triển du lịch sinh thái.
Hiện nay, vấn đề khai thác du lịch và bảo tồn đang diễn ra theo 3 mối quan
hệ chính:
- Thứ 1: Cùng tồn tại: Trường hợp này xảy ra ở những nơi chưa có quy

hoạch và định hướng phát triển du lịch một cách cụ thể. Du lịch vẫn phát triển và
việc bảo tồn cũng vẫn được đảm bảo. Tuy nhiên, mối quan hệ này sẽ không tồn tại

lịch và DLST ở các VQG, KBTTN, bao gồm:
- Tham gia vào quá trình quy hoạch phát triển du lịch: Đây là yếu tố rất quan

trọng đảm bảo cho quy hoạch du lịch đi vào cuộc sống với sự ủng hộ, giám sát của
cộng đồng địa phương.
- Cộng đồng có thể tham gia hoạt động lữ hành với tư cách là hướng dẫn

viên/thuyết minh viên địa phương. ở các VQG, KBTTN, sự hiểu biết và kinh
nghiệm của cộng đồng sẽ giúp du khách hiểu rõ hơn về các giá trị cảnh quan,
ĐDSH ở khu vực.
- Tham gia ủng hộ việc bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch khi cộng

đồng có được hưởng lợi ích từ hoạt động du lịch. Việc bảo vệ tài nguyên ĐDSH và
môi trường du lịch sẽ không thể có hiệu quả nếu thiếu sự tham gia tích cực của cộng
đồng địa phương.
- Cung cấp các dịch vụ đến du khách: cộng đồng có khả năng tự tổ chức

cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách du lịch như lưu trú tại nhà, vận chuyển
khách, dịch vụ ăn uống, bán hàng thủ công mỹ nghệ...
- Cung cấp các sản phẩm du lịch văn hóa mang bản sắc truyền thống: biểu

diễn nghệ thuật dân gian truyền thống; Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, truyện kể,
văn học dân gian... hoạt động trình diễn sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền
thống hoặc đơn giản là các sinh hoạt trong cuộc sống thường ngày mà ở đó cộng
đồng là chủ thể.
Như vậy, có thể thấy, những vấn đề quan trọng cần thiết cho phát triển DLST
cộng đồng bao gồm :
- Cơ chế chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch là do địa phương xây dựng, chưa

có một quy định cụ thể, thường tồn tại nhiều bất cập chủ yếu ở đây là cộng đồng


bảo vệ môi trường tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long.
- Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại một số Vườn Quốc gia hoặc

Khu bảo tồn thiên nhiên.
- Đề xuất định hướng và mô hình phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn

thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin
a. Phương pháp kế thừa tài liệu
Thông tin về hoạt động du lịch sinh thái trong nước và trên thế giới được thu
thập bằng phương pháp kế thừa tư liệu đã được đăng tải trên sách, báo, tạp chí và
các công trình nghiên cứu đã được công bố. Những thông tin thu thập gồm: Điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến hoạt động du lịch sinh thái và bảo vệ
môi trường ở Việt Nam nói chung và khu vực nghiên cứu; Sự phát triển của du lịch
sinh thái, quản lý du lịch sinh thái; Kinh nghiệm tổ chức quản lý du lịch sinh thái;
Vai trò của hoạt động du lịch sinh thái với bảo bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững; Luật du lịch áp dụng với Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn…

14


b. Phương pháp khảo sát thực địa
Đề tài tiến hành khảo sát khu vực nghiên cứu nhằm xác minh, đánh giá các
thông tin thu thập trong quá trình kế thừa tài liệu, đồng thời bổ sung, cập nhật các
thông tin mới.
Trong quá trình khảo sát, đề tài tổ chức đi theo tuyến du lịch, đến các điểm

phép lựa chọn các chỉ thật sự có ý nghĩa nhằm đánh giá được tiềm năng, hiện trạng
phát triển du lịch, xây dựng mô hình du lịch sinh thái cũng như đề xuất được các
giải pháp thực hiện.
b. Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu. Phương
pháp toán thống kê được vận dụng nghiên cứu trong đề tài này để xác định hiện
trạng hoạt động du lịch thông qua các chỉ tiêu phát triển ngành cơ bản, đồng thời để
thông kê các chỉ tiêu của điều tra xã hội học, phương pháp này hỗ trợ xử lý các
thông tin để xây dựng mô hình phù hợp và đưa ra giải pháp thực hiện phát triển du
lịch sinh thái gắn với bảo vệ môi trường.
c. Phương pháp khai thác và xây dựng bản đồ
Phương pháp này được thực hiện thông qua các phần mềm chuyên dụng
MapInfo, nhằm khai thác các thông tin có sẵn trên bản đồ nền địa hình, thảm thực
vật, thổ nhưỡng, quy hoạch sử dụng đất, bản đồ du lịch… qua đó, xây dựng được
bản đồ chuyên đề theo mục tiêu của đề tài.
2.3.3. Phƣơng pháp chuyên gia
Ngoài các phương pháp trên thì phương pháp chuyên gia cũng đóng vai trò
hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Bản thân du lịch là một ngành
kinh tế tổng hợp và môi trường du lịch bao hàm rất nhiều các yếu tố tác động liên
quan, do vậy muốn đảm bảo cho các đánh giá tổng hợp có cơ sở và mang tính hiệu
quả đòi hỏi có sự tham gia của các chuyên gia về nhiều lĩnh vực liên quan.

16


Khái quát về quy trình thu thập và xử lý thông tin
Tổng quan về du
Thu
lịch sinh thái
thập

17


Chƣơng 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập
nƣớc Vân Long
3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Theo Luật Du lịch 2005, Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố
tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các
giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố
cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn đang được khai thác và chưa được khai thác.
Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí
hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục
đích du lịch.
3.1.1.1. Các giá trị về đa dạng sinh học
a. Đa dạng hệ sinh thái
Vân Long là một trong những vùng ĐNC tự nhiên còn sót lại có diện tích lớn
nhất của vùng sinh thái đồng bằng Bắc bộ. Ở đây có hệ động thực vật rất phong
phú, đặc biệt là nơi cư trú của loài Voọc Quần đùi trắng- một trong những loài linh
trưởng đặc hữu quý hiếm của Việt Nam.
Vân Long có 3 hệ sinh thái chính:
- Hệ sinh thái trên cạn được hình thành trên nền Karst bao gồm:
+ Rừng thứ sinh trên núi đá vôi
+ Núi đá vôi không có cây
+ Trảng cỏ và cây bụi trên núi đá vôi
+ Rừng trồng (Keo, Bạch đàn, Sưa bắc bộ)
+ Đất nương rẫy trồng cây màu, cây ăn quả
+ Hang động trên cạn

phổ biến có: ô rô, duối, cò ke, bung bục…các loài cỏ có: cỏ lào, cỏ tranh, cỏ
lam.
- Trong khu Bảo tồn, rừng trồng ở những nơi đất trồng có bạch đàn, keo tai

tượng, tre. Gần đây việc trồng cây gỗ sưa đã và đang được thử nghiệm nhân rộng.
- Trong số các cây sống trên núi đá vôi còn phải kể nhóm các loài cây thuốc

mà nhân dân trong vùng trước đây vẫn vào đây thu hái để chữa bệnh. Theo thống

19


kê cho biết có tới 266 loài cây dùng làm thuốc. Cây bụi có cây Xương rồng, cây Vú
bò, cây Ké hoa vàng, cây Cơm nguội…cây cỏ có cây Rau má, Hà thủ ô trắng, rau
Tàu bay, cây Đơn buốt, cây Thuốc bỏng…cây gỗ có Núc nác, cây Cánh kiến, cây
Sấu, cây Sung, cây Đề, cây Gạo…
- Một nhóm cây khác nữa có giá trị bảo tồn là cây cảnh. Đã kiểm kê được

trên 20 loài cây cảnh có giá trị phân bố ở đây. Đó là các loài Lan, Si, Sanh, Dương
xỉ, Thông đất, Tuế, Huyết giác…
* Các loài thực vật thủy sinh sống ở đầm
Với gần 1.000 ha diện tích đầm nước đang ở trạng thái tự nhiên hoang dã, đã
phát hiện 35 loài thực vật thủy sinh: thuộc Quyết thực vật có cây hẹ nước, cây rau
bợ, bèo ong…; thuộc một lá mầm: có cây Rau mác, Bèo cái, Bèo tấm, Cói, Rau
muống…; thuộc hai lá mầm: có Sen, Súng, Trang, Nghể, Ấu…
Các cây thủy sinh phát triển mạnh vào mùa hè, mùa đông trời lạnh và nước
cạn phát triển chậm. Thực vật thủy sinh trong đầm là thành phần rất quan trọng của
bất cứ một khu đất ngập nước nào ở Đồng bằng sông Hồng.
* Các loại vi tảo ở đầm
Các loài vi tảo sống ở đầm khá phong phú. Đã thống kê được 258 taxon bậc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status