Đồ án tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc Tây Hồ - Pdf 71

Chuyên đề thực tập

Đồ án tốt nghiệp
Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công
ty Kiến trúc Tây Hồ
1
Chuyên đề thực tập
mục lục
2
Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán ngày càng trở nên quan trọng và trở
thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của doanh nghiệp. Để
điều hành quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp có hiệu quả nhất, các doanh
nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế
toán, chế độ quản lý trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh và quá trình sử dụng
vốn.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù có chức năng tạo ra
TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc hạch toán đúng đắn giá thành sản phẩm và hoàn
thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với
các doanh nghiệp xây lắp trong việc giúp bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh phân tích đưa ra các
biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp
mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân vốn đầu tư XDCB hàng năm chiếm
khoảng 40% ngân sách Nhà nước. Mặt khác phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp,
chu kỳ sản xuất dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lưu động rộng lớn nên công
tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm riêng biệt. Do đó, mỗi sản phẩm xây
lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc
điểm của từng công trình cụ thể. Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình
lớn, thời gian thi công tương đối dài. Trong quá trình thực tập ở Công ty Kiến trúc Tây Hồ em

trùng lắp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí:
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của
nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách
phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng
như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ
chi phí được chia làm 7 yếu tố sau;
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( loại trừ giá trị dụng không
hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu động lực). Trong xây dựng thường bao gồm
nguyên liệu chính( như Sắt, thép, xi măng…) vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, động lực được
sử dụng trong kỳ( xăng, dầu, điện nước, điện thoại…).
-Yếu tố nhiên liệu, động lực trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số dùng không
hết nhập kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất .
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và tiền phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên tính vào chi chí.
4
Chuyên đề thực tập
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định(TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh như máy thi công, phân xưởng, máy móc.
- Yếu tố chi phí và dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toán bộ chi phí và dịch vụ mua ngoài
trong quá trính sản xuất - kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền: Gồm các chi phí khách bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố
trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá
thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của
chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành giá thành khoản mục

1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành của sản phẩm được xác định theo nhiều tiêu thức
khác nhau thường là theo nguồn số liệu hay thời điểm để tính giá thành. Vì vậy giá thành sản
phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá
trình sản xuất có liên quan tới khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
a. Giá thành dự toán: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác
định trước khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng giá này được xác định dựa vào
định mức bình quân tiên tiến và không biế đổi trong suốt thời kỳ kế hoạch, giá thành định mức
được xác định trên cơ sở định mức về chi phí hiện hành từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch. Nên giá thành định mức thường thay đổi phù hợp với định mức chi phí đạt được trong quá
trình thực hiện giá thành.
Giá thành kế hoạch: Giá thành này được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh trên cơ
sở thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán của kỳ kế hoạch được tính theo từng công trình,
hoặc hạng mục công trình.
Mặt khác, giá trị dự toán của từng CT, HMCT được xác định theo các định mức, đơn
giá( về vật liệu, nhân công, máy…) của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng
giá cả thị trường. Doanh nghiệp phải phấn đấu có lợi nhuận cao vì vậy doanh nghiệp phải lập giá
thành kế hoạch, dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành. Theo thông tư 09/2000/TT- BXD ngày 17/7/2000 thì
giá thành dự toán được áp dụng theo công thức sau:
Giá thành dự toán
của từng CT, HMCT
=
Giá trị dự toán của
từng CT, HMCT sau
thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính trước
-
Thuế

phát sinh như: mất mát, hao hụt vật tư, lãng phí nguyên vật liệu…do nguyên nhân chủ quan và bản
thân doanh nghiệp.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kế thúc quá trình sản xuất, dựa trên cơ
sở các chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu đánh giá, giá thành sản phẩm xây lắp lại chia ra giá
thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những
chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp ( gồm chi phí NVL
trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Giá thành sản phẩm toàn bộ xây lắp bao
gồm giá thành sản xuất xây lắp cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho sản phẩm xây lắp. ở Công ty Kiến trúc Tây Hồ tính giá thành sản phẩm theo giá thành sản
xuất.
Giá thành toàn bộ
sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công tác xây
lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành nói trên với nhau nhưng với điều kiện đảm bảo
7
Chuyên đề thực tập
tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong qua trình so sánh. Và sự so sánh này phải
được thể hiện trên cùng một đối tượng xây lắp. Giữa năm loại giá thành này thường có mối quan
hệ về mặt lượng như sau:
Zt

cuối kỳ
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản như đã nêu trên nên việc quản lý về đầu tư xây
dựng rất khó khăn, phức tạp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong
những mối quan tâm hàng đầu mà trong đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất
hết sức được coi trọng, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp,
vận dụng các phương pháp tập hợp và phâm bổ chi phí , phương pháp tính giá thành sản phẩm phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình thi công theo từng địa điểm, từng đố tượng phải chịu chi phí, theo nội dung
kinh tế và công dụng của chi phí.
8
Chuyên đề thực tập
- Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế của công việc đã hoàn
thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch
giá thành sản phẩm.
- Tính toán, phân loại các chi phí phục vụ cho việc tập hợp CPSX và tính giá thành nhanh
chóng, khoa học.
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản xuất để tìm các biện
pháp ngăn chặn cũng như phát hiện các khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp nhằm
phấn đấu không ngừng tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm.
- Xác đinh kết quả sản xuất của từng công trình, HMCT, từng bộ phận sản xuất…trong
thời kỳ nhất định, chính xác, kịp thời để phục vụ cho yêu cầu quản lý và lãnh đạo của doanh
nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm quan trọng trong toàn bộ công
tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Đối với DNXL khâu này càng được quan tâm đắc biệt

1.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí và tập hợp chi phí đúng, chính xác đòi
hỏi kế toán phải theo dõi sát từng chi phí, sự biến đổi của chi phí, phân loại chi phí theo từng
khoản mục chi phí. Công ty Kiến trúc Tây Hồ phân chi phí theo mục đích chi phí, phương pháp
này trách được sự lập đi lập lại của chi phí, cụ thể kế toán dùng các tài khoản chi phí và nội dung
chi phí như sau.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL).
Để hạch toán khoản mục CP NVLTT , kế toán mở tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp”.Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính, VL phụ, các cấu kiện hoặc các
bộ phận rời,VL luân chuyển tham gia trực tiếp cấu thành sản phẩm như cát sỏi, gạch, gỗ, sắt, thép,
cốp pha…
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, các giai đoạn công việc.
Phương pháp hạch toán chi phí NVLTT.
- Các loại vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì phải ghi trức tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ
sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế sử dụng và giá thực tế xuất kho.
- Trong điều kiện không thể tính được trức tiếp thì kế toán có thể áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp cho các đối tượng sử dụng theo các tiêu thức hợp lý như tỷ lệ định mức tiêu hao.
- Cuối kỳ hạch toán khi công trình hoàn thành phải kiểm kê số vật liệu lĩnh về chưa sử
dụng hết ở công trường và phải đánh giá phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng.
Tổng chi phí
NVLTT phải phân
bổ trong kỳ
=
Giá trị thực tế của
NVL xuất trong
kỳ
-
Giá trị phế liệu
thu hồi (nếu
có)

Lương CNV trực tiếp

sản xuất sản phẩm
TK338
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản trích
11
Chuyên đề thực tập
theo lương

c. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công .
Tài khoản sử dụng :
- TK 623 “CP SD MTC”: tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu, nhân công và các khoản chi phí khác bằng tiền có liên quan đến quá trình sử dụng máy thi
công cho hoạt động xây lắp công trình.
- Tài khoản này chỉ thực hiện tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp thi công bán cơ giới,
nghĩa là vừa thủ công vừa máy móc .
- Tài khoản được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí máy thi công
TK 334,241 TK 623 TK 154
Chi phí máy liên quan

sản xuất sản phẩm
TK338 Kết chuyển chi phí

máy để tính giá thành
Các khoản đóng theo tỷ lệ
với tiền lương của CNTTSX
d. Kế toán chi phí sản xuất chung .

Các chi phí sản xuất khác
13
Chuyên đề thực tập
mua ngoài phải trả

Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có)
1.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .
Tài khoản sử dụng :
- TK 154 “CPSX kinh doanh dở dang”: là tài khoản để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành SPXL hoặc sản phẩm, dịch vụ lao động khác trong
kinh doanh xây dựng cơ bản .
- Trong các doanh nghiệp XL, tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tượng sản
xuất, từng công trường, từng CT hoặc các HMCT.
Phương pháp tập hợp chi phí :
- Cuối kì các chi phí sẽ được tổng kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất xây lắp
TK 154 TK 632,155
TK 152.331 TK 621
Kết chuyển chi phí
Chi phí nguyên vật liệu
VL trực tiếp trực tiếp SX
TK 623 Kết chuyển

K/C chi phí sử dụng Giá thành công
TK334 máy thi công Máy thi công
trình hoàn thành
TK 622 bàn giao cho chủ
CN trực tiếp K/C chi phí NC đầu tư hay chờ


CP thực tế của
KLXL thực hiện
trong kỳ
x
CP theo dự
toán của
KLXLDD
CP theo dự toán của
KLXL hoàn thành bàn
giao
+
CP theo dự toán của
KLXLDD cuối kỳ
b. Đánh giá chi phí sản xuất xây lắp dở dang theo giá trị dự toán :
Chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau :
Chi phí
sản phẩm
dở dang
=
CP thực tế của KLXLDD
đầu kỳ
+
CP thực tế của
KLXL thực hiện
trong kỳ
x
Giá trị dự
toán của
KLXLDD
Giá trị dự toán của KLXL

Do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình sản xuất công nghệ khá phức
tạp, thời gian thi công kéo dài nên việc bàn giao thanh toán cũng đa dạng: có thể là CT, HMCT đã
xây lắp hoàn thành, có thể là các giai đoạn công nghệ, bộ phận công việc hoàn thành theo giai
đoạn quy ước.
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn :
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh cho một CT, HMCT từ khi khởi công xây dựng đến
khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của CT, HMCT đó. Phương pháp này phù hợp với các
công trình thi công ngắn hạn, phù hợp kỳ tính giá thành của đơn vị. Các công trình thi công dài
16
Chuyên đề thực tập
hạn, nghiệm thu thanh toán từng phần thường phát sinh khối lượng dở dang cuối kỳ thì đơn vị tính
giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành theo công thức sau:
- Nếu CT, HMCT chưa hoàn thành toàn bộ mà chỉ có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao, kế toán xác định giá thành theo công thức:
Giá thực tế
KLXL hoàn
thanh bàn giao
=
CP thực tế dở
dang đầu kỳ
+
CP thực tế phát
sinh trong kỳ
-
CP thực tế dở
dang cuối kỳ
- Nếu chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng
cho từng HMCT, kế toán xác định giá thành theo công thức:
Giá thành thực tế của
HMCT i

±
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
±
Chênh lệch do
thoát ly định
mức
18
Chuyên đề thực tập
Phần II
Lịch sử hình thành và phát triển Công ty xây Dựng kiến trúc tây Hồ.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, trước đây là
công ty TNHH Kiến trúc Tây Hồ thành lập theo giấy phép số 4588 GP/TLDN ngày 10/09/1999 do
UBND thành phố Hà Nội cấp.
- Trụ sở giao dịch: Số 3 ngõ 276 đường Nghi Tàm- Tây Hồ - Hà Nội.
- Công ty có hơn 30 cán bộ công nhân viên và cộng tác viên được đào tạo chính quy tại các
trường, hàng trăm công nhân lành nghề như các lĩnh vực nội thất, điện lực, tin học…
- Công ty có tuổi còn trẻ nhưng đã có những thành tích rất khả quan nhiều hợp đồng kinh
tế có nhiều công trình mang tính chất quốc gia, nhiều công trình có giá trị lớn tại các tỉnh, nhất là
các tỉnh như ở Quảng Ninh, Hà Tĩnh, thành phố Hà Nội. Đến nay Công ty đã đổi thành : Công ty
cổ phần Kiến trúc Tây Hồ với tên giao dịch- CT KTTH " Tayho archtec ture company".
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ được cấp chứng chỉ hành nghề xây đựng số 29/CP -
XD do sở xây dựng Hà Nội cấp ngày 16/10/1999.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên các kỹ thuật viên ở các lĩnh vực có trình độ
năng lực cao nên Công ty đã có nhiều công trình trong cả nước. Trong đó chủ yếu là thiết kế và thi
công. Bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng các ngành và lĩnh vực liên quan như nội thất, ngoại thất
công trình. với tinh thần học hỏi và nâng cao chất lượng, tiếp thu công nghệ mới nên luôn quan
tâm đến sự phát triển năng lực và trí lực của cán bộ công nhân viên. Vì vậy, công ty sẵn sàng đáp

yếu công ty bổ sung vào nguồn vốn hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng đầu tư cho các công
trình, hạng mục công trình thường xuyên.
- Thuế: Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ là một pháp nhân hoạt động độc lập, nên thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định hiện hành, Công ty trực tiếp nộp thuế cho chi cục thuế quận
Tây Hồ.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Doanh thu Đồng 4.950.000.000 5.876.500.000 6.202.504.000
2 Giá Vốn Đồng 3.665.000.000 4.654.000.000 5.203.000.000
3 Thuế Đồng 60.000.000 76.000.000 98.500.000
4 Mức lao động Đồng 169.347.000 177.532.000 197.651.000
20
Chuyên đề thực tập
bình quân
5 Vốn CSH Đồng 1.500.000.000 1.630.000.000 1.710.000.000
Lợi Nhuận Đồng 65.235.324 85.125.345 73.025.356
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty Kiến trúc Tây Hồ.
Trong xây dựng nói chung, hay Công ty Kiến trúc Tây Hồ nói riêng thì hoạt động kinh
doanh chính là ngành sản xuất vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường công tác XDCB
do công ty cũng như trong ngành xây dựng cơ bản sản xuất có đặc điểm sau:
-Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phúc tạp, mang
tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài... Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có
các dự toán thiết kết, thi công
- Sản phẩm xây lắp cố định nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất thì phải di chuyển theo
điểm sản phẩm.
-Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo điều kiện nước ta hiện nay phổ biến
theo phương thức “ khoán gọn” các công trình, hạng mục các công trình khối lượng hoặc công
việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí nghiệp...) . Trong giá khoán gọn, không chỉ
có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ
phận nhận khoán.

Phòng
hành
chính
Phòng
tư vấn
thiết kế
xây
dựng
Phòng
tổ chức
cán bộ
lao động
Phòng
hành
chính
Đội thi
công số
1
Đội thi
công số
2
Phòng
hành
chính
Đội thi
công số
3
Đội thi
công số
4

khó khăn không đủ vốn để đầu tư vào các công trình đang thi công hay các dự án mới vì trong quá
trình hoạt động công ty phải huy động vốn từ các nhà đầu tư, hay vay tại các ngân hàng để bổ sung
cho nguồn vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân chính thiếu vốn là do khách hàng thanh toán chậm, hoặc
chưa được thanh toán dẫn đến các công trình sau không có vốn để đầu tư. Còn nhân lực, do Công
ty mới được thành lập trong thời gian ngắn nên về nhân lực cũng bị hạn chế. Công ty không có
nhiều nhân tài, cán bộ công nhân viên còn non trẻ chưa đầy đủ kinh nghiệm trong công việc, giải
quyết những vấn đề bất trắc xảy ra.
23
Chuyên đề thực tập
2.3. Tổ chức kế toán của Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ.
a. Bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty Kiến trúc Tây Hồ cũng như những công ty xây dựng khác về sản phẩm mang tính
chất đơn chiếc theo thời gian, phải tập hợp chi phí từng công trình hạng mục công trình. Hiện nay,
bộ máy kế toán của Công ty được áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Bộ máy kế
toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng với đội ngũ nhân viên tương đối
đồng đều, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp,
trung thực liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật cao, hầu hết đã qua các lớp đào tạo cơ bản về
nghiệp vụ kế toán, hăng say trong công việc, đoàn kết hợp đồng tốt giữa các bộ phận kế toán với
nhau, nhờ vậy đã giúp cho Giám đốc Công ty nắm sát được tình hình hoạt động kinh doanh để có
quyết định quản lý kịp thời cho Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác
kế toán trong phạm vi Công ty, giúp lãnh đạo Công ty thực hiện hạch toán kinh tế, phân tích kinh
tế và quản lý kinh tế tài chính. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo
tập trung, thống nhất mọi hoạt động thì bộ máy kế toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của kế toán trưởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
24
Kế toán trưởng
Kế
toán

- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lập báo
cáo cho Kế toán trưởng.
- Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Kế toán TSCĐ phải đảm bảo phản ánh kịp thời, đầy đủ chính
xác tình hình hiện có và biến động tài sản cố định. Kế toán cần phải theo dõi chi tiết từng tài sản
riêng biệt, có kết cấu độc lập thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kế
nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Trên cơ sở đối tượng đã xác định, cần xây dựng số
hiệu của từng đối tượng tài sản cố định nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch toán và
quản lý tài sản cố định. Mặt khác phải phân loại TSCĐ một cách hợp lý, từ tính chất đầu tư, công
dụng và tình hình sử dụng khác nhau... nên để thuận lợi cho việc quản lý hạch toán tài sản cố định,
kế toán TSCĐ cần phải sắp xếp theo từng nhóm theo đặc trưng nhất là quyền sở hữư, nguồn hình
thành. Vì vậy kế toán TSCĐ của Công ty luôn theo sát tình hình biến động, tính khấu hao TSCĐ
của từng tài sản, theo dõi chi tiết bằng thẻ TSCĐ để có được mức khấu hao đã chuyển thực tế vào
các công trình, hay các bản thiết kế. Từ đó xác định được giá thành thành phẩm của Công ty sao
cho thấp nhất để thu hút các hợp đồng kinh tế, các tổ chức mời thầu.
- Kế toán thanh toán: Phải theo dõi chính xác, kịp thời tình hình thanh toán các khoản phải
thu, phải trả. Để có được sự chính xác đòi hỏi kế toán phải theo dõi chi tiết từng đối tượng phải
thu, phải trả, liên tục đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán của các đơn vị kịp thời cũng như
phải trả các khoản đến kỳ hạn phải thanh toán. Phải đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng
khoản nợ khoản thu phát sinh, số đã thu, số còn phải thu, số đã thanh toán, số còn phải trả. Khi cần
thiết phải xác nhận với khách hàng bằng văn bản đối với các khách hàng có quan hệ giao dịch mua
bán thường xuyên và có số nợ, phải trả lớn. Chính vì vậy thông qua các mối quan hệ thanh toán,
có thể đánh giá tình hình tài chính và chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt
25
Nhân viên thống kê

Trích đoạn Hỡnh thức kế toỏn tại Cụng ty. Tổng hợp chi phớ sản xuất và kiểm kờ đỏnh giỏ sản phẩm dở dang.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status