Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Kiến trúc Tây Hồ - Pdf 24

Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, kế toán ngày càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế của Nhà nớc và
của doanh nghiệp. Để điều hành quản lý đợc toàn bộ hoạt động kinh doanh ở doanh
nghiệp có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác các
thông tin kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế toán, chế độ quản lý trong tất cả
các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh và quá trình sử dụng vốn.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù có chức
năng tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc hạch toán đúng đắn giá
thành sản phẩm và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có
ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xây lắp trong việc giúp bộ
máy quản lý sản xuất kinh doanh phân tích đa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân vốn đầu t XDCB hàng năm chiếm
khoảng 40% ngân sách Nhà nớc. Mặt khác phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết
cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lu
động rộng lớn nên công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm
riêng biệt. Do đó, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức
thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể. Sản
phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lợng công trình lớn, thời gian thi công t-
ơng đối dài. Trong quá trình thực tập ở Công ty Kiến trúc Tây Hồ em chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Kiến trúc Tây Hồ b ài làm của em chia làm 3 phần.
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Kiến Trúc Tây Hồ.
1
Chuyên đề thực tập

Chuyên đề thực tập
ợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi
phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau;
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh
( loại trừ giá trị dụng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu
động lực). Trong xây dựng thờng bao gồm nguyên liệu chính( nh Sắt, thép, xi
măng ) vật liệu phụ, nhiên liệu, năng l ợng, động lực đợc sử dụng trong kỳ( xăng,
dầu, điện nớc, điện thoại ).
-Yếu tố nhiên liệu, động lực trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số
dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tiền lơng và phụ cấp l-
ơng phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất .
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng và tiền phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên tính vào chi chí.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định(TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh nh máy thi công,
phân xởng, máy móc.
- Yếu tố chi phí và dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toán bộ chi phí và dịch vụ
mua ngoài trong quá trính sản xuất - kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền: Gồm các chi phí khách bằng tiền cha phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành sản phẩm, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy
định hiện hành giá thành khoản mục gồm 5 mục chi phí sau:
3
Chuyên đề thực tập

Chuyên đề thực tập
1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành của sản phẩm đợc xác định theo nhiều
tiêu thức khác nhau thờng là theo nguồn số liệu hay thời điểm để tính giá thành. Vì
vậy giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lợng sản phẩm
đã hoàn thành.
a. Giá thành dự toán: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
đợc xác định trớc khi bớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhng giá này đợc xác
định dựa vào định mức bình quân tiên tiến và không biế đổi trong suốt thời kỳ kế
hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở định mức về chi phí hiện hành
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Nên giá thành định mức thờng thay đổi
phù hợp với định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện giá thành.
Giá thành kế hoạch: Giá thành này đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất kinh
doanh trên cơ sở thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán của kỳ kế hoạch đợc
tính theo từng công trình, hoặc hạng mục công trình.
Mặt khác, giá trị dự toán của từng CT, HMCT đợc xác định theo các định
mức, đơn giá( về vật liệu, nhân công, máy ) của các cơ quan có thẩm quyền ban
hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trờng. Doanh nghiệp phải phấn đấu có lợi nhuận
cao vì vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch, dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành.
Theo thông t 09/2000/TT- BXD ngày 17/7/2000 thì giá thành dự toán đợc áp dụng
theo công thức sau:
Giá thành dự toán
của từng CT,
HMCT
=
Giá trị dự toán của
từng CT, HMCT
sau thuế
-

thoả thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu
và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc: Zhđ phải nhỏ
hơn hoặc bằng Zđt.
e, Giá thành thực tế công tác xây lắp(Ztt): Là biểu hiện bằng tiền của tất cả
các chi phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một
khối lợng xây lắp nhất định. Nó đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá
thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể còn bao
gồm những chi phí thực tế ngoài dự toán và cả những khoản phát sinh nh: mất mát,
hao hụt vật t, lãng phí nguyên vật liệu do nguyên nhân chủ quan và bản thân doanh
nghiệp.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kế thúc quá trình sản xuất,
dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu đánh giá, giá thành sản phẩm xây lắp
lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt
sản phẩm xây lắp ( gồm chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung). Giá thành sản phẩm toàn bộ xây lắp bao gồm giá thành sản xuất xây lắp
6
Chuyên đề thực tập
cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây
lắp. ở Công ty Kiến trúc Tây Hồ tính giá thành sản phẩm theo giá thành sản xuất.
Giá thành toàn bộ
sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+

thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí dở dang
cuối kỳ
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản nh đã nêu trên nên việc quản lý về đầu
t xây dựng rất khó khăn, phức tạp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
7
Chuyên đề thực tập
phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu mà trong đó công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng
của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất hết sức đợc coi trọng, nhiệm vụ chủ yếu
đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp là:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm
xây lắp, vận dụng các phơng pháp tập hợp và phâm bổ chi phí , phơng pháp tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình thi công theo từng địa điểm, từng đố tợng phải chịu
chi phí, theo nội dung kinh tế và công dụng của chi phí.
- Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế của công
việc đã hoàn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự toán

theo từng giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong quá
trình xây lắp. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn
mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đắn, phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế
toán hạch toán chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. Để xác định đợc đối tợng chi phí sản
xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các yêu cầu sau :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài,
phức tạp, do đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng là đơn chiếc, cố định và cũng để
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và kế toán, đối tợng tập hợp chi phi sản xuất
xây lắp thờng là công trình, HMCT, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành
tuỳ theo điều kiện cụ thể.
1.4.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí và tập hợp chi phí đúng,
chính xác đòi hỏi kế toán phải theo dõi sát từng chi phí, sự biến đổi của chi phí, phân
9
Chuyên đề thực tập
loại chi phí theo từng khoản mục chi phí. Công ty Kiến trúc Tây Hồ phân chi phí
theo mục đích chi phí, phơng pháp này trách đợc sự lập đi lập lại của chi phí, cụ thể
kế toán dùng các tài khoản chi phí và nội dung chi phí nh sau.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL).
Để hạch toán khoản mục CP NVLTT , kế toán mở tài khoản 621 Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính, VL
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời,VL luân chuyển tham gia trực tiếp cấu thành
sản phẩm nh cát sỏi, gạch, gỗ, sắt, thép, cốp pha

Vật liệu dùng trực tiếp
nguyên, vật liệu trực tiếp TK 152
10
Chuyên đề thực tập
sản xuất sản phẩm
Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển kỳ sau
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
- TK 622 CP NCTT: tài khoản này phản ánh chi phí tiền lơng, tiền công phải
trả cho số ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện xây lắp, công nhân phục
vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ VL trong phạm vi mặt bằng xây lắp
và công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trờng, không phân biệt nhân công trong danh
sách hay nhân công thuê ngoài.
- Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Phơng pháp hạch toán CP NCTT:
- Chứng từ sử dụng đối với tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân sản
xuất nh (bảng chấm công, bản thanh toán tiền lơng).
- Trờng hợp không thể tính trực tiếp, kế toán có thể phân bổ cho các đối tợng
liên quan theo tiền công định mức hay giờ công định mức .
(Các khoản tính theo lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT,
KPCĐ) đợc tính vào CPSXC).
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Lơng CNV trực tiếp

sản xuất sản phẩm
TK338
Kết chuyển chi phí
11
Chuyên đề thực tập

nhân viên quản lý đội xây dựng và công nhân quản lý đội xây lắp, khoản trích
12
Chuyên đề thực tập
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả cho CNTT xây lắp,
nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, KH TSCĐ dùng chung cho
sản xuất của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
chi phí khác bằng tiền có liên quan cho quá trình phục vụ thi công.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,241 TK 627 TK 111,112,152..
Các khoản thu hồi ghi giảm
Chi phí máy liên quan
chi phí sản xuất chung
sản xuất sản phẩm
TK 154
TK 152,153
13
Chuyên đề thực tập
Phân bổ(hoặc kết chuyển)
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí SXC các TP TK 632
TK 242,335
Kết chuyển CPSCC cố định
Chi phí dự toán (Không phân bổ vào giá vốn
TK 214
TK 1331
Chi phí KHTSCĐ
TK 331,111,112
Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trả


Chi phí sản xuất chung khác Phân bổ chi phí SXC
1.5. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của từng sản phẩm xây lắp, định
kỳ( tháng, quý), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lợng công việc hoàn
thành trong kỳ hay đang dở dang. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây
lắp phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp giữa hai bên nhận thầu và
bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành giá trị
sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh công trình đến cuối tháng đó. Nếu quy
định giá trị hoàn thành sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thìs sản
phẩm dở dang là giá trị khối lợng xây lắp cha đạt( giá trị mang tính dự toán).
15
Tiền
lơng
phải
trả
Chuyên đề thực tập
1.5.1. Các phơng pháp đánh giá.
- Căn cứ vào phơng pháp giao nhận thầu giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp có
các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang nh sau :
a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh :
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đ-
ợc xác định theo công thức :
Chi phí
XL dở
dang
CP thực tế của
KLXLDD đầu kỳ
+
CP thực tế của
KLXL thực hiện

giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán
của KLXLLDD
cuối kỳ
1.5.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính giá
thành cho các sản phẩm xây lắp. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho
việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm đợc hợp lý, khoa học, đảm bảo cung
cấp số liệu về giá thành thực tế kịp thời, phát huy đợc đầy đủ chức năng giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của
ngành XDCB mà kỳ tính giá thành có thể đợc xác định nh sau :
16
Chuyên đề thực tập
- Đối với các sản phẩm đợc sản xuất liên tục, cung cấp cho những đối tợng
khác nhau liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn nh gạch, ngói thì kỳ tính giá thành là một
tháng.
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài,
công viếc đợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì khi
hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với CT, HMCT lớn, thời gian thi công dài thì chỉ khi nào có một bộ phận
hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu, bàn giao, thanh toán thì mới tính giá
thành thực tế bộ phận đó.
- Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi
công nhiều năm mà không tách ra đợc từng bộ phận công trình nhỏ đa vào sử dụng
thì khi từng bộ phận xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật
có ghi trong hợp đồng thi công sẽ đợc bàn giao thành toán thì DNXL tính giá thành
thực tế cho khối lợng bàn giao.

CP thực tế
dở dang
cuối kỳ
- Nếu chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhng giá thành thực tế phải
tính riêng cho từng HMCT, kế toán xác định giá thành theo công thức:
Giá thành thực tế của
HMCT i
=
Giá trị dự toán của
HMCT i
x Hệ số
- Trong đó, hệ số phân bổ giá thành thực tế đợc xác định theo công thức ( Tr-
ờng hợp CT, HMCT đã hoàn thành)
C
H = ---------- x 100% C : Tổng CPtt cả CT, HMCT
Gdt Gdt : Tổng dự toán của tất cả các HMCT
b. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp doanh nghiệp nhận thầu
xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tơng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành
là từng đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này CPSX thực tế phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt
hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CPSX tập hợp đợc cũng chính là giá trị
thực tế của đơn đặt hàng đó.
c. Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp xây dựng thoả
mãn các yêu cầu sau: Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và
đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định
mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Xác định đợc các chênh lệch so
với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
18

tin học
- Công ty có tuổi còn trẻ nhng đã có những thành tích rất khả quan nhiều hợp
đồng kinh tế có nhiều công trình mang tính chất quốc gia, nhiều công trình có giá trị
lớn tại các tỉnh, nhất là các tỉnh nh ở Quảng Ninh, Hà Tĩnh, thành phố Hà Nội. Đến
nay Công ty đã đổi thành : Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ với tên giao dịch- CT
KTTH " Tayho archtec ture company".
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ đợc cấp chứng chỉ hành nghề xây đựng
số 29/CP - XD do sở xây dựng Hà Nội cấp ngày 16/10/1999.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên các kỹ thuật viên ở các lĩnh vực
có trình độ năng lực cao nên Công ty đã có nhiều công trình trong cả nớc. Trong đó
chủ yếu là thiết kế và thi công. Bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng các ngành và
lĩnh vực liên quan nh nội thất, ngoại thất công trình. với tinh thần học hỏi và nâng
cao chất lợng, tiếp thu công nghệ mới nên luôn quan tâm đến sự phát triển năng lực
và trí lực của cán bộ công nhân viên. Vì vậy, công ty sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về t
vấn xây dựng thiết kế, trang trí nội thất của mọi công trình trên địa bàn cả nớc, khẳng
định đợc mình trên thị trờng.
20
Chuyên đề thực tập
*. Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của Công ty trong những năm qua.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã chứng tỏ đợc khả năng phát triển của
mình trên thị trờng trong nớc cũng nh xu hớng phát triển xa hơn nữa đến thị trờng
quốc tế sau này. Thể hiện ở các công trình đã xây dựng trong những năm qua có giá
trị lớn mang tầm quốc gia, ngày càng có nhiều hợp đồng, nhiều công trình mời thầu.
Điều này thể hiện qua nhiều chỉ tiêu phát triển nh về nguồn vốn tăng lên, lợi nhuận,
doanh thu, mức sống của cán bộ công nhân viên cũng đợc cải thiện. Tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nớc luôn đúng theo quy định của Bộ tài chính hiện hành.
- Vốn: Nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày đợc bổ
sung để đảm bảo cho quá trình hoạt động, Công ty luôn huy động vốn của các nhà
đầu t và vay Ngân hàng để kịp thời đầu t vào các công trình.
- Doanh thu: Doanh thu của Công ty tăng theo thời gian, tỷ lệ tăng doanh thu theo

bình quân
Đồng 169.347.000 177.532.000 197.651.000
5 Vốn CSH Đồng 1.500.000.000 1.630.000.000 1.710.000.000
Lợi Nhuận Đồng 65.235.324 85.125.345 73.025.356
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty Kiến trúc Tây Hồ.
Trong xây dựng nói chung, hay Công ty Kiến trúc Tây Hồ nói riêng thì hoạt
động kinh doanh chính là ngành sản xuất vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông
thờng công tác XDCB do công ty cũng nh trong ngành xây dựng cơ bản sản xuất có
đặc điểm sau:
-Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu
phúc tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài... Do vậy việc tổ chức quản lý
và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kết, thi công
- Sản phẩm xây lắp cố định nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất thì phải di
chuyển theo điểm sản phẩm.
22
Chuyên đề thực tập
-Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo điều kiện nớc ta hiện
nay phổ biến theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục các công trình
khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí
nghiệp...) . Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phí về
vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm đặc điểm tổ chức
sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công việc kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt cố định. Tuy nhiên, về cơ bản, kế
toán các phần hành cụ thể ( tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công.......)
trong doanh nghiệp xây lắp cũng tơng tự nh trong các doanh nghiệp công nghiệp.
2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Kiến trúc Tây Hồ.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Để có đợc sự phát triển nh ngày hôm nay, Công ty đã không ngừng học hỏi để
hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động đảm bảo liên quan chặt chẽ với nhau, từ khâu

dựng
Phòng
tổ chức
cán bộ
lao động
Phòng
hành
chính
Đội thi
công số
1
Đội thi
công số
2
Phòng
hành
chính
Đội thi
công số
3
Đội thi
công số
4
Ban giám đốc
Chuyên đề thực tập
b. Bộ máy quản lý chức năng.
- Phòng hành chính: Quản lý nhân sự, chế độ, quy chế Công ty và các nghiệp vụ
hành chính liên quan.
- Phòng t vấn thiết kế xây dựng: Đây là một trong những phòng quan trọng nhất của
Công ty, là đầu vào cho quá trình thi công công trình. Công ty quản lý mọi hoạt động


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status