THỰC TRẠNG CễNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CễNG TY CỔ PHẦN PHẤT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI - Pdf 72

THỰC TRẠNG CễNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CễNG TY CỔ PHẦN
PHẤT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí.
Nghiên cứu chi phí và cách phân loại nói trên giúp chúng ta có được cách
nhìn tổng thể về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế
để làm cơ sở cho việc định giá bán sản phẩm trên thị trường ta không thể sử
dụng chi phí để định giá mà cần thiết phải dựa vào giá thành. Những chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành
nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
Như vậy: “ Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của những chi
phí sản xuất ( bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung ) tính cho từng công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành,
nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán ”.
Mặt khác, giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến đổi
nhất định nên ở phương diện này, giá thành ít nhiều lại mang tính chất chủ quan
thể hiện ở hai khía cạnh:
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập
thuần tuý của xã hội như : BHXH, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp trên,
thuế vốn, thuế tài nguyên ...
- Một số khoản mục chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành của từng
loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp .
- Chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành. Giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác nhau về phạm vi, giới hạn và nội
dung .
- Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành lại liên quan đến
chi phí của khối lượng xây lắp kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm
chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản

Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
Lãi định mức
= -
+ Giá thành kế hoạch :
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp, giá thành kế
hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn thi
công. Nó là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lí giá thành của đơn vị.
+ Giá thành thực tế :
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế ( chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một
khối lượng xây lắp nhất định. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước
là giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải
thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật .
+ Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được bên chủ đầu
tư nghiêm thu chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp
ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc
chọn lựa đối tượng chi phí ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau, thông thường
người quản lý dựa vào các đặc điểm sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc

Σ C : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
: Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Là đại lượng dùng để phân bổ của đại lượng thứ i
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do đó trong phạm vi chuyên đề này em chỉ xin đề cập đến trường hợp kế
toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên .
* Hệ thống tài khoản sử dụng :
- TK 621 : “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ”:
n
Σ C
Σ Ti
1
n
Σ Ti
1
Được dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trực tiếp
dùng để sản xuất sản phẩm, thi công công trình phát sinh trong kỳ.
Kết cấu cơ bản của TK 621 như sau :
Bên Nợ : Trị giá vốn của nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm, lao vụ
trong kỳ (kể cả xuất kho đưa vào sử dụng hoặc mua về sử dụng ngay vào sản
xuất) Bên Có : Trị giá vốn nguyên vật liệu chưa sử dụng hết nhập lại kho.
Trị giá phế liệu thu hồi tính giá nhập kho.
Trị giá vốn NVL sd thực tế kết chuyển sang TK tính giá thành cuối kỳ.
SƠ ĐỒ 1 : HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152, 153, 331
TK 621
TK 152
Vật liệu trực tiếp chế tạo sản phẩm tiến hành lao vụ dịch vụ
Vật liệu dùng không hết
nhập kho

+ TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác
- TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”
Kết cấu của TK này như sau :
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ .
Bên Có : Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng cần tính giá
và kết chuyển sang TK tính giá thành .
Sau khi kết chuyển TK này không có số dư . TK 627 có các TK cấp 2 như
sau:
+ TK 6271 “ Chi phí nhân viên ” dùng để phản ánh chi phí nhân công phải trả
cho cán bộ nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất .
+ TK 6272 “ Chi phí vật liệu ” dùng để phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu
dùng cho phân xưởng, tổ, dội sản xuất như vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng
để sửa chữa TSCĐ ở phân xưởng , vật liệu dùng phục vụ quản lý chung ở phân
xưởng .
+ TK 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất ” dùng để phản ánh chi phí về công cụ
dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất .
SƠ ĐỒ 3 : HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 334;338 TK 627
TK 152;153
- TK 154 : “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”
Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm .
Kết cấu của TK 154 như sau :
Dư Nợ đầu kỳ : phản ánh vốn sản phẩm dở dang đầu kỳ
Phát sinh bên Nợ : tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kết chuyển từ các TK 621,
622, 623, 627 sang .
Phát sinh bên Có : phản ánh tổng giá thành sản xuất của sản phẩm , lao vụ sản
xuất được trong kỳ đã tính được .

Tổng
giá thành
thực tế sản
phẩm lao
vụ hoàn
thành
Tiêu thụ thẳng
Gửi bán
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung
DCK: x x x
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp :
+ Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp :
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính cho công
trình, hạng mục công trình đó .
Các đơn vị có thể xuất vật tư cho công trình từ kho của đơn vị hoặc mua vật
tư thẳng cho từng công trình . Khi có nghiệp vụ chi phí phát sinh, kế toán đơn vị
căn cứ vào chứng từ gốc để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán
ghi :
- Trường hợp vật tư được xuất từ kho của đơn vị :
Nợ TK 621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ”
Có TK 152 “ nguyên liệu, vật liệu ’’
- Trường hợp vật tư được mua ngoài chuyển thẳng vào sản xuất không qua kho:
Nợ TK 621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ” ( giá chưa thuế )
Nợ TK 133 “ thuế GTGT được khấu trừ ”
Có TK liên quan : giá thanh toán.
( Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Hoặc : Nợ TK621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ” ( giá có thuế )
Có TK liên quan : giá thanh toán.
( Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp )


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status