Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí ELMACO - Pdf 73

Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và sự cần thiết nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
I. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Trong cơ chế thị trờng, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều có
mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn vong
và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp
cần phải hợp lý hoá quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu lựa chọn các yếu tố
đầu vào, đến việc thực sản xuất và cung ứng, tiêu thụ. Mức độ hợp lý của quá
trình đó đợc phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản đợc gọi là: Hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Mỗi lĩnh vực khác nhau, mỗi góc độ khác nhau lại có cách nhìn nhận
khác nhau về vấn đề hiệu quả. ở đây, trong phạm vi khoá luận này, chúng ta đề
cập đến hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế nói chung và hiệu quả trong lĩnh vực
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của một doanh nghiệp nói riêng.
Trờng phái kinh tế học tân cổ điển quan niệm: Hiệu quả kinh tế là kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, là đại lợng so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả sản xuất kinh doanh thu đợc. Nói cách khác, hiệu quả kinh tế là đại l-
ợng so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra.
Lý luận kinh tế Mác-xít khẳng định: Trong một hình thái kinh tế xã hội,
hiệu quả kinh tế là một phạm trù biểu hiện của sự phát triển của lực lợng sản
xuất phù hợp với yêu cầu của lực lợng sản xuất.
Qua các cách tiếp cận trên ta thấy hiệu quả kinh tế có những đặc điểm
sau:
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
1
Khoá luận tốt nghiệp
_ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù biểu hiện của sự phát triển của lực l-
ợng sản xuất phù hợp với yêu cầu của lực lợng sản xuất.

Khoá luận tốt nghiệp
cạnh tranh, hạn ngạch, thuế quan... Những yếu tố này có thể làm thay đổi kết
quả của hoạt động nhập khẩu. Để tồn tại đợc, một tổ chức kinh doanh trong bất
cứ lĩnh vực nào của nền kinh tế phải tạo ra đợc kết quả kinh doanh đủ bù đắp
những chi phí bỏ ra nhằm thu đợc lợi nhuận. Ngoài ra các doanh nghiệp muốn
phát triển đều phải phấn đấu nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá đều
huớng mục tiêu vào nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Phạm trù hiệu quả kinh doanh đợc biểu hiện ở những dạng khác nhau,
mỗi dạng thể hiện những đặc trng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả. Việc phân loại
hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho
công tác quản lý, chỉ ra các nhân tố tác động đến hiệu quả, từ đó đa ra những
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế
quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu đợc từ hoạt động
nhập khẩu của từng doanh nghiệp, của từng thơng vụ, hoặc từng lô hàng. Biểu
hiện chung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu cá biệt là lợi nhuận mà mỗi
doanh nghiệp đạt đợc từ hoạt động nhập khẩu.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh nhập khẩu mang lại
cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của hoạt động nhập khẩu vào việc phát
triển sản xuất, đổi mới kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ,
tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân...
Trong quản lý hoạt động kinh doanh nhập khẩu không những cần tính
toán để đạt đợc hiệu quả của từng ngời, từng doanh nghiệp mà quan trọng hơn
là phải đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội đối với toàn nền kinh tế quốc dân. Giữa
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan
hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội chỉ có thể đạt
đợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp ngoại thơng và ngợc

_ Các chi phí khác cho hoạt động nhập khẩu
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
4
Khoá luận tốt nghiệp
Nh vậy, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói chung đợc tính toán trên cơ
sở của các loại chi phí cấu thành trong tổng chi phí thực hiện các hoạt động
kinh doanh nhập khẩu. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên cũng nh
không thể không đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí để xem xét sự ảnh h-
ởng của các loại chi phí bộ phận đối với chi phí tổng hợp nói chung. Đó là việc
cần làm giúp cho hoạt động kinh doanh tìm đợc hớng giảm chi phí cá biệt của
doanh nghiệp và tăng hiệu quả kinh tế. Vì vậy, bản thân doanh nghiệp luôn phải
xác định những biện pháp đồng bộ để thu đợc hiệu quả toàn diện trên các yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Cần nhấn mạnh rằng nguồn gốc (cơ chế xuất hiện) hiệu quả kinh tế ngoại
thơng là từ kết quả và chi phí sản xuất trong nớc. Bản thân của cơ chế đó là bất
kỳ nớc nào khi tham gia vào phân công lao động quốc tế, có thể phát triển sản
xuất hàng hoá với chi phí thấp để đáp ứng nhu cầu của bản thân và để xuất
khẩu. Đồng thời nớc đó có thể nhập khẩu sản phẩm cần thiết mà việc tự sản
xuất tốn kém hơn. Kết quả là, nhờ các nghiệp vụ ngoại thơng các chi phí chung
(chi phí sản xuất) để sản xuất ra một khối lợng hàng hoá đợc sử dụng ở trong
nuớc nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cá nhân sẽ thấp hơn khi ta bố
trí sản xuất chủ yếu bằng sức lực riêng. Nói cách khác, chi phí sản xuất trong n-
ớc là nền tảng của hoạt động thơng mại quốc tế.
2.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định
hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong
hoạt động các dạng sản xuất kinh doanh.
Hai là, để phân tích, luận chứng về kinh tế các phơng án khác nhau trong

mức hiệu quả ấy của từng phơng án với nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả
so sánh.
Tuy vậy có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh đợc xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, phơng án có chi phí thấp
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
6
Khoá luận tốt nghiệp
nhất, thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phơng án chứ không phải
là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phơng án.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
3.1. Các nhân tố khách quan.
_ Tốc độ đổi mới và mở rộng quy trình nhập khẩu.
Nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Nếu chu kỳ một
thơng vụ nhập khẩu hàng hoá càng ngắn thì vòng quay vốn càng nhanh, hiệu
quả thu đợc cao và ngợc lai.
_ Chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu ảnh hởng trực tiếp đến lợi
nhuận, do đó nó ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần
có những biện pháp giảm thấp chi phí đến mức có thể.
_ Phân bổ và phát triển sản xuất xã hội.
Nhân tố này thuộc môi trờng bên ngoài của doanh nghiêp. Nếu doanh
nghiệp ở gần nguồn hàng thì sẽ là một thuận lợi cho lu chuyển hàng hoá, từ đó
làm tăng doanh thu và ngợc lại.
_ Sự phát triển của các ngành có liên quan.
Sự phát triển của các ngành nh giao thông vận tải, bảo hiểm, ngân hàng,
công nghiệp... cũng ảnh hởng đến việc cung cấp, vận chuyển, tiêu thụ và từ đó
ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
_ Sức mua và sự cấu thành của sức mua.
Nhân tố này tác động đến tổng mức nhập khẩu, mức cung cầu, do đó sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến chiến lợc kinh doanh, quy mô kinh doanh và hiệu quả sử

tế phát triển. Nếu lãi suất tín dụng quá cao sẽ làm tăng chi phí trả lãi tiền vay,
gây ứ đọng hàng hoá. Tóm lại, nếu lãi suất tín dụng cao thì khi doanh nghiệp
cần vốn để nhập khẩu hàng hoá mà phải vay vốn sẽ làm giảm hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu hàng hoá.
+ Chính sách tỷ giá ngoại tệ: Tỷ giá ngoại tệ phản ánh mối tơng quan về
sức mua của đồng tiền quốc gia, nó là phơng tiện so sánh về mặt giá trị chi phí
sản xuất của doanh nghiệp với giá cả thị trờng thế giới. Thông qua sự phản ánh
mối tơng quan về giá trị của đồng tiền ở những nớc khác nhau, tỷ giá đóng vai
trò quan trọng trong khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
8
Khoá luận tốt nghiệp
Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái tăng lên, nghĩa là đồng nội tệ có giá trị
thấp hơn so với đồng ngoại tệ, nếu không có các yếu tố khác ảnh hởng sẽ làm
cho hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn, bởi vậy ngời nhập khẩu phải dùng nhiều
đơn vị tiền tệ hơn để mua cùng một khối lợng hàng nhập khẩu. Việc tăng lên
của tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu,
các nhà nhập khẩu sẽ phải tăng chi phí kinh doanh nhập khẩu, điều này làm
giảm hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Ngợc lại, khi tỷ giá hối đoái giảm nghĩa là đồng nội tệ có giá trị tăng lên
so với đồng ngoại tệ, nếu không có các yếu tố khác ảnh hởng thì sẽ có tác động
khuyến khích nhập khẩu, vì hàng nhập khẩu rẻ hơn so với hàng sản xuất trong
nớc, chi phí kinh doanh nhập khẩu giảm xuống, cũng tác động đến giá thành
của sản phẩm có nguyên vật liệu nhập khẩu giảm. Lợng cầu trong nớc cho các
loại hàng hoá này tăng lên làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng
lên. Nh vậy, ngợc với trờng hợp tỷ giá hối đoái tăng, hiệu quả của hoạt động
nhập khẩu tăng lên.
Tuy nhiên khi xét ở góc độ toàn bộ nền kinh tế xã hội, tỷ giá hối đoái
giảm sẽ gây bất lợi cho nhà xuất khẩu, vì hàng xuất khẩu trở nên đắt hơn so với
hàng hoá trên thị trờng thế giới, hàng hoá đó sẽ khó bán hơn, từ đó gây bất lợi

nớc sẽ gây không ít phiền toái cho cả hai bên, tác động trực tiếp đến vòng quay
của vốn và chi phí kinh doanh. Ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố khác
tác động đến hiệu quả kinh doanh nh mức lu chuyển hàng hoá nhập khẩu, cơ
cấu hàng nhập khẩu và yếu tố giá cả. Cùng một mức lu chuyển hàng hoá, nếu
kinh doanh mặt hàng có mức lãi suất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ
cấu hàng nhập khẩu thì hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu sẽ tăng lên. Bên
cạnh đó mức lu chuyển hàng hoá nhập khẩu đợc mở rộng sẽ tạo điều kiện cho
việc sử dụng các phơng tiện khác nh vận tải, bảo hiểm, ngân hàng một cách hợp
lý hơn, năng suất lao động tăng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu. Giá thu mua hàng hoá nhập khẩu cũng ảnh hởng đến chi phí kinh doanh.
Trong cơ cấu tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu thì chi phí mua hàng hoá
chiếm tỷ trọng chủ yếu, do đó giá mua hàng hoá tác động mạnh đến tổng giá trị
kinh doanh. Việc mua với giá cao làm tăng chi phí, do đó làm giảm lợi nhuận.
Ngợc lại, mua đợc với giá thấp làm giảm chi phí kinh doanh, từ đó cho phép
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
10
Khoá luận tốt nghiệp
tăng lợi nhuận, và các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng thay đổi
theo.
3.2 Nhân tố khách quan.
_Nhân tố tổ chức lao động.
+Trình độ của cán bộ hoạt động nhập khẩu: Nhân tố này tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
+Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Ngời lãnh đạo phải có kiến thức,
có năng lực và năng động, biết tổ chức phân công và hiệp tác lao động hợp lý
giữa các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng ngời đúng việc
sao cho tận dụng đợc năng lực và sở trờng của họ, tạo ra sự thống nhất hợp lý
trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ
chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp và thúc đẩy
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả. Một cơ cấu hợp lý còn góp

thị trờng, chính sách của Nhà nớc.., có những nhân tố mang tính chủ quan nh
nhân tố tổ chức lao động, trình độ quản lý và sử dụng vốn... chúng đều trực tiếp
hay gián tiếp làm thay đổi doanh thu, chi phí kinh doanh, làm thay đổi lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh. Vấn đề là phải kiểm soát đợc các nhân tố mang
tính chủ quan, có chiến lợc phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, đáp ứng
nhu cầu thị trờng, làm tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh
và sớm nắm bắt đợc các nhân tố khách quan để điều chỉnh hoạt động kinh
doanh thích ứng với những thay đổi, nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp cụ thể cho từng giai đoạn nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh không những là mối quan tâm hàng đầu
của xã hội mà còn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, thơng nhân,
các nhà đầu t ... trong cơ chế thị trờng. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên
suốt thể hiện chất lợng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Tất cả những cải
tiến, những đổi mới về nội dung, phơng pháp và biện pháp ứng dụng trong quản
lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng đợc hiệu quả kinh
doanh.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
12
Khoá luận tốt nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày càng mở rộng, doanh nghiệp
muốn tồn tại, muốn vơn lên thì trớc hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện
mở mang và phát triển kinh tế.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nhằm đáp ứng mục tiêu của
doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu đề
ra và thành công trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, các
doanh nghiệp buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu không những là thớc đo chất lợng phản ánh trình độ tổ

chi phí xã hội cần thiết về lao động mà còn bao hàm cả về ý nghĩa phát triển sản
xuất.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đợc biểu hiện gián tiếp thông
qua một hệ thống chỉ tiêu:
_Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
_Chỉ tiêu đánh giá bộ phận:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
+ Hiệu quả sử dụng lao động
+ Hiệu quả sử dụng chi phí
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp có quan hệ đến toàn
bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh nhập khẩu. Doanh nhgiệp chỉ có thể đạt
đợc hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh nhập
khẩu có hiệu quả. Để đánh giá cơ sở khoa học kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp ta cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chỉ tiêu tổng hợp và
chỉ tiêu cụ thể để tính toán. Các chỉ tiêu chi tiết cụ thể phải phù hợp, thống nhất
với công thức đánh giá hiệu quả chung:
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
14
Khoá luận tốt nghiệpKết quả thu đợc từ hoạt động nhập khẩu đợc đo bằng các chỉ tiêu nh
doanh thu và lợi nhuận thực hiện. Còn chi phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu là
lao động, vốn cố định, vốn lu động...
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (hay mức sinh lợi) của các chỉ tiêu
phản ánh chi phí bỏ ra.

= __
Khoá luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu thực hiện và vốn cố
định bình quân đợc sử dụng.Trong đó:
H
1
: Năng lực kinh doanh của vốn cố định
DTT: Doanh thu thuần thực hiện
Vcđ: Vốn cố định bình quân
_ Khả năng sinh lời của vốn cố định
Trong đó:
H
2
: Khả năng sinh lời của vốn cố định
LN: Lợi nhuận thuần
Vcđ: Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc thu nhập thuần trên một đồng vốn
cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này dùng để so sánh với
kỳ trớc, năm trớc hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Chỉ
tiêu này càng cao càng tốt.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
16
Vcd
DTT
H
=
1

khẩu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Nó
dùng để so sánh trong nội bộ doanh nghiệp giữa các kỳ hay giữa các doanh
nghiệp với nhau trong cùng một thời kỳ. Chỉ tiêu này càng cao sẽ càng chứng tỏ
rằng vốn lu động đợc sử dụng hiệu quả.
_ Số vòng quay của vốn lu động

Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
17
Vld
DT
H
=
3
Vld
LN
H
=
4
Vld
DT
R
=
Khoá luận tốt nghiệp
Trong đó:
R: Số vòng quay của vốn lu động
DT: Doanh thu bán hàng nhập khẩu
Vlđ: Mức vốn lu động bình quân sử dụng trong kỳ cho nhập khẩu
Số vòng quay càng lớn chứng tỏ vốn lu động luân chuyển càng nhanh và
ngợc lại. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thì doanh nghiêp cần chú
ý:

18
R
T
N
=
0
1
1
R
DT
VldM
=
Khoá luận tốt nghiệp
+ Nếu M<0 thì doanh nghiệp tiết kiệm đợc một khoản vốn lu động là
M
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí các doanh nghiệp cần chú ý tới tỷ
suất phí.

DT
CP
T
sp
=

Trong đó:
T
sp
:


Khoá luận tốt nghiệp
Theo sự phân tích này, doanh nghiệp có thể đánh giá sự biến động về tỷ
trọng và tỷ suất phí của các yếu tố chi phí, từ đó xác định đợc yếu tố chi phí nào
sử dụng cha hợp lý trong tổng chi phí.
Phân tích chi phí theo các đơn vị trực thuộc:
Theo hình thức phân tích này, doanh nghiệp có thể đánh giá tình hình
quản lý chi phí của các đơn vị thành viên, từ đó xác định ảnh hởng đến tình
hình quản lý chi phí chung của doanh nghiệp
Phân tích chi phí theo các khâu
2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng sức lao động
_ Năng suất lao động

Trong đó:
W: Doanh thu bình quân một lao động
DT: Doanh thu thực hiện
N: Số lao động bình quân
_ Khả năng sinh lời của một lao động
Trong đó:
P: Mức sinh lời của một lao động
LN: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
N: Số lao động bình quân
Khả năng sinh lời của một lao động càng cao thì hiệu quả sử dụng lao
động của doanh nghiệp càng lớn
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
20
N
DT

Trong đó:
P
CP
: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu
LN: Lợi nhuận hay lãi thực hiện từ hoạt động nhập khẩu
CP: Chi phí cho hoạt động nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
2.2.6. Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu
Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu là số lợng nội tệ thu đợc khi phải
chi một đơn vị ngoại tệ.

Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
21
Khoá luận tốt nghiệp
n
n
n
CP
DT
R
=
Trong đó:
R
n
: Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu
DT
n
: Khoản thu tính bằng nội tệ do việc nhập khẩu đem lại
CP

tố có quan hệ tổng đại số với chỉ tiêu phân tích.
3. Phơng pháp thay thế liên hoàn:
Là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố khi các nhân
tố có mối quan hệ tích số hoặc thơng số với chỉ tiêu phân tích.
4. Phơng pháp số chênh lệch:
Phơng pháp này cũng xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố khi các
nhân tố có mối quan hệ tích số hoặc thơng số với chỉ tiêu phân tích. Đây là
dạng rút gọn của phơng pháp thay thế liên hoàn.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
23
Khoá luận tốt nghiệp

Chơng II
Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
của công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí là một doanh nghiệp Nhà nớc có
tên giao dịch là ELMACO. Là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thơng mại thực
hiện việc sản xuất kinh doanh theo quyết định số 366 - TN TCCB ngày
13/07/1990 của Bộ Thơng nghiệp nay là Bộ Thơng mại.
Trụ sở chính của công ty tại 240 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.
Công ty đợc thành lập ngày 22/12/1971 theo quyết định số 280/ VTQD của Bộ
trởng Bộ Vật t.
Từ năm 1971-1975 công ty vật liệu điện là công ty chuyên doanh ngành
hàng của Trung ơng có nhiệm vụ tập hợp nhu cầu và rót hàng cho các công ty
vật t tổng hợp các tỉnh và công ty hoá chất và vật liệu điện Hà Nội. Phơng thức
kinh doanh của công ty giai đoạn này thực hiện hoàn toàn hợp đồng kinh tế theo
chỉ tiêu, địa chỉ, danh mục hàng hoá và giá cả do cấp trên quyết định. Thực chất
là một đợn vị trung gian nhận vật t từ các nguồn (sản xuất, nhập khẩu) rồi điều

2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty ELMACO
Mục đích hoạt động của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí đợc
ghi trong điều lệ của công ty là kinh doanh mua bán khai thác các nguồn vật t
hàng hoá và tài nguyên trên phạm vi cả nớc, nhằm thoả mãn nhu cầu cho sản
xuất, tiêu dùng và xuất khẩu, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế của đất n-
ớc, góp phần phát triển doanh nghiệp ngành hàng toàn công ty.
Chức năng: Công ty có 2 chức năng chính
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status