LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP - Pdf 73

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VẤN ĐỀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP.
----------***----------
I – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TSCĐ.
1) Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ :
Lịch sử đã chứng minh lao động giúp con người tồn tại và phát triển. Để tiến
hành hoạt động lao động cần thiết phải có sự kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động,
đối tượng lao động và lao động. Thông qua tư liệu lao động, lao động của con
người tác động lên đối tượng lao động tạo thành sản phẩm. Trong đó tư liệu lao
động được chia thành 2 nhóm : tài sản cố định và công cụ dụng cụ. Trong 2 yếu tố
này, TSCĐ là bộ phận quan trọng nhất, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và chiếm một giá trị lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
a) Khái niệm :
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính đưa ra 2 khái niệm sau :
TSCĐ hữu hình (TSCĐHH): là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vô hình (TSCĐVH): là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
b) Tiêu chuẩn nhận biết: Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính qui định:
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH: một tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu
hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn :
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

+ Nhà cửa, vật kiến trúc : Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá
trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,
các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt ...phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Máy móc, thiết bị: Gồm toàn bộ các máy móc thiết bị dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác,
dây truyền công nghệ, thiết bị động lực và những máy móc đơn lẻ…
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : Gồm các loại phương tiện vận tải
đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không, đường ống ... và các thiết bị
truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải ...
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng cho công tác quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, máy fax, thiết bị điện
tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng ...
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm : Gồm các cây lâu năm
(chè, cao su, cà phê, cam...), súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi ...cày kéo) và súc
vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa, sinh sản ...).
+ TSCĐ khác : là những TSCĐ chưa phản ánh vào các loại trên như TSCĐ
không cần dùng, chưa cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán, các tác phẩm
nghệ thuật, tranh ảnh, sách chuyên môn ...
- TSCĐ vô hình : Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, TSCĐ vô hình
được chia thành : Quyền sử dụng đất có thời hạn; nhãn hiệu hàng hoá; giấy phép
và giấy phép nhượng quyền; bản quyền, bằng sáng chế; quyền phát hành; phần
mềm máy vi tính; công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu;
TSCĐ vô hình đang triển khai.
Phương pháp phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý
có một cái nhìn tổng quát về cơ cấu đầu tư của DN. Đây là căn cứ quan trọng để
xây dựng các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp
với thực tế. Mặt khác, phân loại theo phương pháp này giúp cho kế toán sử dụng
tài khoản phản ánh phù hợp và tính toán khấu hao chính xác hợp lý.
b) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :

gia liên doanh đóng góp hoặc được mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn do các bên
tham gia liên doanh tài trợ.
Cách phân loại này, có ý nghĩa rất quan trọng giúp chúng ta quyết định sử
dụng nguồn vốn khấu hao hợp lý.
d) Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng :
- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ hữu hình, vô hình
được dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này bắt
buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là những TSCĐ được nhà nước hoặc cấp trên
cấp hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp
và được sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi : là những TSCĐ được hình thành từ quỹ
phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho nhu cầu phúc lợi, công cộng
như: nhà văn hoá, nhà trẻ, nhà thi đấu thể thao, câu lạc bộ, nhà nghỉ …
- TSCĐ chờ xử lý : bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công
nghệ và những TSCĐ bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết.
Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư
đổi mới TSCĐ.
* Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, phân tích kết cấu TSCĐ của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại và phân tích kết cấu
TSCĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Ngoài ra, phân loại
TSCĐ hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản cũng như việc tổ
chức hạch toán TSCĐ được nhanh chóng, chính xác hơn. Từ đó, cung cấp thông tin
kịp thời cho nhà quản lý nhằm cải tiến thay đổi TSCĐ theo kịp với tiến trình phát
triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
2.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ :
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm
nhất định. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình
sử dụng. Do đó, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị

điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay
được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch
đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất
chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác...nếu không liên quan trực tiếp đến việc
mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào
nguyên giá TSCĐHH. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng
như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
 Đối với TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu
hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về .
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản
tương tự. Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi
nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn
lại của TSCĐHH đem trao đổi .
 Đối với TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế :
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành của TSCĐ tự xây
dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp
dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi
phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi
nội bộ không được tính vào nguyên giá các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý
như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt
quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào
nguyên giá TSCĐHH.
 Đối với TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương
thức giao thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy

quan đến quyền sử hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý
của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn .
 Đối với TSCĐ vô hình dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá được xác định tương tự như trường hợp TSCĐHH mua dưới hình
thức trao đổi.
 Đối với TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp :
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả
các chi phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất
quán từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng
hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn
nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là TSCĐVH mà hạch
toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng :
Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng được xác
định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản cố định vào sử dụng theo dự tính .
Quyền sử dụng đất
Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có
thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài ) : là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp
pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí
trước bạ...(không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất ) ;
hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn .
Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên đất
thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là
TSCĐHH
Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế :
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền
phát hành, bản quyền, bằng sáng chế .

- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá
trị do TSCĐ tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Dưới tác động của môi trường tự nhiên như ma sát, trọng tải, nhiệt độ, hoá chất, độ
ẩm, khí hậu … cùng với cường độ và thời gian sử dụng, TSCĐ bị giảm sút về chất
lượng, tính năng kỹ thuật. Để giảm bớt hao mòn hữu hình phải bảo quản tốt, bảo
dưỡng thường xuyên và sử dụng đúng tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
- Hao mòn vô hình của TSCĐ là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa
học kỹ thuật đã cho phép sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với
năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn. Ngoài ra, hao mòn vô hình còn xuất hiện
khi chu kỳ sống của một sản phẩm kết thúc, TSCĐ bị mất tác dụng. Hao mòn vô
hình không chỉ xảy ra đối với TSCĐ có hình thái vật chất mà ngay cả đối với
TSCĐ không có hình thái vật chất.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao
bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra.
c) Giá trị còn lại :
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định.Về phương diện kế toán, GTCL được xác định như sau :
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Cần phân biệt GTCL trên sổ kế toán và GTCL thực tế của TSCĐ. GTCL trên
sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc xác định
thời gian khấu hao dài hay ngắn. Còn GTCL thực là giá trị thị trường tại thời điểm
đánh giá. Và được xác định theo công thức :
NG
1
= NG
0
x H
1
x H
0

thanh lý, nâng cấp hoặc đầu tư đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên giá trị còn lại của TSCĐ
cũng có nhược điểm ở chỗ không phản ánh được phần vốn mà ta đã thu hồi được
nên người ta còn sử dụng chỉ tiêu giá trị hao mòn.
II – QUY TRÌNH KẾ TOÁN TSCĐ
1) Kế toán tăng, giảm TSCĐ :
Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên
biến động. TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB, do biếu tặng, cấp phát …, TSCĐ của
doanh nghiệp giảm do thanh lý, nhượng bán, đánh giá lại… Để quản lý tốt TSCĐ,
kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ và phản ánh mọi trường hợp biến động tăng,
giảm của TSCĐ vào đúng tài khoản và ghi sổ phù hợp cho từng trường hợp.
 Tài khoản sử dụng :


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status